TRUYỆN BÊN TÂY

(Furansu Monogatari, 1909)

Nguyên tác : Nagai Kafuu

Dịch : Nguyễn Nam Trân

 

 

Truyện bên Tây (1909) là nhan đề tập đoản văn của nhà văn Nagai Kafuu (1879-1959) lấy cảm hứng từ những tháng ngày ông sống trên đất Pháp. Nó gồm một vở kịch và gần 20 thiên kư sự có màu sắc tùy bút. Đó là hồi ức hư cấu hóa về tuổi thanh xuân của một chàng thanh niên Tây học thời Minh Trị. Theo truyện kư cá nhân Kafuu, ông đă sống ở nước ngoài từ 1903 đến 1908, bắt đầu bằng một thời gian dài (4 năm) học hành và làm việc ở Mỹ và sau là một thời gian ngắn (10 tháng) trên đất Pháp nhưng chính nơi sau mới là xứ sở ông gắn bó nhiều hơn cả. Sau đây là một số bài trích dịch ghi lại những diễn biến chính từ lúc ông vừa đến nơi cho tới khi ra đi. Sau khi rời Pháp năm 1908 để sang Anh đáp tàu thủy hồi hương, cho đến khi qua đời (1959), Kafuu không bao giờ ra nước ngoài nữa.

Thực ra, cuốn Truyện bên Tây ra đời năm 1909 đă bị kiểm duyệt và bị thay đổi cách sắp xếp trong các ấn bản 1915, 1919 cũng như về sau nhưng nó vẫn là một tài liệu sống động về Paris và nước Pháp của một thời vàng son mệnh danh là “Thời đại hoàng kim” (La Belle Epoque)[1] dưới ng̣i bút của một “khách đa t́nh khéo dư nước mắt”.

 

[1] Ư nói mt thi đi ḥa b́nh đến sau trn chiến tranh Pháp Ph (1870-71). Pháp thua trn nhưng Pháp nn Cng ḥa lên thay Đế chính, mi hot đng văn hc ngh thut đưc phát trin thoi mái.

..................

TRUYỆN BÊN TÂY

(Furansu Monogatari, 1909)

 

 

( I ) HẾT TÀU ĐẾN XE (Fune to kuruma)

( II ) NHỮNG CON PHỐ MÙA THU  (Aki no chimata)

( III ) BÊN BỜ SÔNG RHÔNE ( Rôngawa no hotori ) 

( IV ) LÁ DẺ RỤNG (Tochi no ochiba)

( V ) CÚI ĐẦU TRƯỚC TƯỢNG MAUPASSANT (Môpassan no sekizô wo haisu)

( VI ) ĐI THĂM MỘ  (Haka môde)

( VII ) MỘT TỐI TRONG KHU LA-TINH  (Ratengai no hitoyo / Omokage)[11]

( VIII ) TRUYỆN NGHE KỂ Ở MỘT ĐÊM LỄ HỘI  (Matsuri no yogatari)

( IX ) ĐÊM CUỐI NĂM  (Joya / Kiri no yoru)[22]

( X )  GIĂ BIỆT PARIS  (Pari no wakare)

 

 

Thư mục tham khảo:

1-Nagai Kafuu, Furansu Monogatari (Truyện bên Tây), Shinchô Bunko, Shinchô xuất bản. Sơ bản 1951. Bản sử dụng (tái bản lần thứ 58) năm 1999. Nguyên tác Nhật ngữ.

2-Nagai Kafuu, Furansu Monogatari (Histoires franccaises), một số trong các bài được Yamamoto Takeo, giảng sư Đại học Keiô, trích dịch sang Pháp văn và đăng trên chuyên san về văn học Pháp Revue de Hiyoshi của Đại học Keio từ năm 2010. Bản ngoại văn tham chiếu.

Theo thứ tự: (1) Fune to kuruma (Bateau et voitures), (2) Aki no chimata (En ville automnale), (3) Rôngawa no hotori (Au bord du Rhône), (4) Totchi no ochiba (Des feuilles mortes des marronniers). (5) Môpasan no sekizô wo haisu (Ma visite d’une statue de Maupassant), (6) Haka Môde ( Visites de cimetières), (7) Ratengai no hitoyo (Une soirée au Quartier Latin), (8) Matsuri no yogatari (Une histoire racontée au soir d’une fête), (9) Joya (Dernière nuit de l’année).

3- Groom, RM, University of Canterbury, Canada. MA Thesis (Luận văn Thạc sĩ văn học Nhật bàn về kinh nghiệm Tây phương của Nagai Kafu và Arishima Takeo (2008). Bản dịch trong phụ lục: (10) Pari no wakare (Adieu, Paris).Bản ngoại văn tham chiếu.

 


* Nguyễn Nam Trân :

Một trong những bút hiệu của anh Đào Hữu Dũng, sinh năm 1945 gần Đà Lạt. Nguyên quán Hương Sơn, Hà Tĩnh. Theo học Chu Văn An (1960~1963) và Đại Học Sư Phạm Sài G̣n trước khi đến Nhật năm 1965. Tốt nghiệp Đại Học Đông Kinh (University of Tokyo) và Đại Học Paris (Pantheon-Sorbonne). Tiến sĩ khoa học truyền thông. Giáo sư đại học. Hiện sống ở Tokyo và Paris. E-mail: dhdungjp@yahoo.com

.........................

® "Khi phát hành lại bài viết của trang này cần phải có sự đồng ư của tác giả (dhdungjp@yahoo.com)
và ghi rơ nguồn lấy từ www.erct.com