75. Bức thư (Tegami, 1962)
Mùa này khí trời mát mẻ, chắc trong
người ông cũng khỏe khoắn ra, có phải không ạ? Tôi xin phép có đôi
ḍng hầu thăm ông.
Về phần tôi, sau những tháng ngày
khép kín khi vợ tôi vừa mất, bỗng đùng một cái, cảm thấy ḿnh thoát
được t́nh trạng u uất và như hồi sinh giữa đất trời, t́m thấy lại
mối giao t́nh mật thiết và sinh động với người vợ quá cố qua một thứ
tṛ chơi mà tôi vừa mới bắt đầu. Vậy xin ông chớ lo lắng cho tôi.
Tôi đă thay mặt cho người vợ đă mất,
thử tiến gần lại với gia đ́nh bà ấy. Những đứa cháu yêu mến vợ tôi,
gọi bà là cô là d́ sao mà đông thế, đến độ tôi phải ngạc nhiên. Nh́n
đàn cháu, tôi như thấy lại h́nh ảnh linh hoạt của vợ ḿnh. Trong bọn
chúng có hai đứa thông minh cho nên tôi định giúp chúng nó làm được
cái chuyện mà sinh thời, vợ tôi rất yêu thích nhưng không thực hiện
được. Đó là giấc mơ nghiên cứu nghệ thuật và quốc văn của bà. Với ư
nghĩ đó, tôi mới thử bàn bạc với cha mẹ chúng th́ các ông các bà
cũng như hai cô đều tỏ ra hăng hái. Tôi sẽ sắp đặt để d́u dắt chúng
vào hai con đường này. Người vợ quá cố của tôi, qua trung gian của
hai cô cháu, chẳng bao lâu nữa, sẽ được thỏa nguyện ước vọng lúc
sinh thời.
Đối với cô cháu thừa kế con đường
nghệ thuật của bà th́ tôi đă nhờ phu nhân Kume nhận làm đệ tử để cô
học các ca khúc dân gian (jiuta). Nhân v́ bà thầy rèn luyện một cách
đặc biệt cho nên mới nhập môn được bốn năm tháng, cô đă được phép
lên sân khấu tŕnh diễn lần đầu tiên. Có lẽ cô may mắn v́ đă có sẵn
chút kiến thức về đàn Koto từ trước. Thế nhưng nếu cô được nâng đỡ
quá mức như vậy cũng v́ cả hai thầy tṛ đều được mọi người đánh giá
tốt, cô lại là một đứa con gái khỏe mạnh, thông minh nên cái viễn
tượng tài năng cô sẽ đạt đến đỉnh cao là chuyện khó thể nghi ngờ.
Một tài năng có thể nở bùng thành thiên tài hay không hăy c̣n phải
trải qua nhiều thử thách nhưng ít nhất cô đă cho thấy phần nào cái
khả năng thực hiện được mộng ước của vợ tôi. Khi nh́n cô sử dụng trụ
đàn Koto (kotoji) (1) bằng ngà mà người vợ quá cố của tôi hằng yêu
chuộng cũng như đàn những bản trong nhạc phổ riêng (kanjinchô) (2)
của bà ấy, tôi không sao cầm được nước mắt.
Phần cô cháu định đi cho theo con
đường nghiên cứu quốc văn th́ đă vào được Khoa Quốc Văn của Đại học
Keiô. Trước đây cô từng làm thơ Waka. Tuy phạm vi sáng tác c̣n hẹp
nhưng thấy đă lộ được tố chất. Dạo sau này, cô c̣n cho biết là c̣n
muốn viết tiểu thuyết nữa nhưng v́ cái hồn thơ chưa đủ rộng răi để
tiếp cận thể loại này nên tôi muốn đợi đến khi cô được 25 tuổi, xem
thử lúc đó thực sự có năng khiếu viết tiểu thuyết hay không rồi hẳn
kết luận.
Mới đây thôi, sau khi đi thăm mộ vợ
về, tôi bỗng gặp được một người con gái lư tưởng, mẫu người mà cả
hai vợ chồng từ lâu chủ tâm t́m kiếm.T́nh cờ gặp nhau ở trên đường
thôi. Người con gái ấy con nhà gia giáo, tính t́nh khoan thai lại
xinh đẹp nữa. Cô cho biết tuổi mới 16. Đó là mẫu người đẹp của thời
Momoyama (3). Nhân có bố mẹ cô ấy đi bên cạnh, tôi đă xin phép chụp
một tấm ảnh của cô ấy và ông bà đă chấp thuận. Tôi nhờ một nhà nhiếp
ảnh tên tuổi là ông Kaneda đến nhà cô ấy chụp. Khi nào ảnh rửa xong,
tôi sẽ xin đến gặp. Nếu như hai nhà đi đến chỗ nhất trí trong mọi
điều kiện th́ tôi sẽ xin hỏi cưới cô gái ấy cho con trai của chúng
tôi, điều mà người vợ quá cố của tôi và chính tôi từng ấp ủ trong
ḷng. Tuy vậy, nhân duyên là định mệnh của hai bên nam nữ nên tôi
nhất quyết không nói xen vào. Bố mẹ cô gái cũng sẽ không can thiệp.
Sau đó th́ tôi chỉ âm thầm theo dơi và chờ đợi cho đến ngày cô gái
ấy trưởng thành.
Do đó, dù đă qua đời nhưng vợ tôi như
hăy c̣n sống. Tôi thấy bà ấy buổi sáng thức dậy là ra khỏi nhà để đi
chơi, c̣n tôi th́ cũng bận rộn với công việc đến hoa cả mắt. Tôi tin
chắc là vợ tôi đang sống một cách thực sự như tất cả mọi người. Cả
tôi lẫn người vợ đă quá cố - qua trung gian của những người con gái
nói trên – đă có cơ hội sống và sinh hoạt.
Nhân v́ muốn gặp lại vị thiền sư đă
đi từ Toyama đến điếu tang vợ tôi nên khoảng đầu tháng sau, tôi sẽ
lên đường đi ngắm lá hồng (momiji-mi). Cũng coi thử nhà sư này c̣n
ám một chút mùi nhang khói (= thích thuyết pháp) nào không để đánh
cho ông ấy một trận mà sửa trị. Bởi v́ cái ông sư trẻ này khi nhận
được tin vợ tôi nhắm mắt, đă từ vùng nhà quê Toyama vừa khóc vừa
chạy xuống đây, đến ngôi nhà nhỏ của chúng tôi rồi ra ngoài mộ.Thế
xong, ông lại vừa khóc vừa quay về chùa. Ông chỉ biết khóc liên tục.
Ông bảo ṿng rào khu mộ địa của vợ tôi có hoa trầm đinh hương (jinchôge)
(4) nên ông cũng cho trồng hoa ấy trong sân chùa và nói là để tưởng
nhớ đến vợ tôi. Thế nhưng ṿng rào của khu mộ ấy vốn làm bằng những
bụi shikimi (5). Ông bèn bảo rằng cần phải làm sao cho hai bên đều
giống nhau nên sau đó đă đem trầm đinh hương xuống trồng bên mộ.
Đối với hai chúng tôi, mộ địa chẳng
qua là một nơi ḥ hẹn (rendez-vous) (6) giữa tôi và người vợ quá cố.
Chúng tôi cùng đi ra đó và cùng trở về. Mấy lúc sau này, tôi không
c̣n thấy cái sống và cái chết là hai h́nh thù cố định và tạo ra vấn
đề nữa. Tôi có cảm tưởng là giữa cái cụ thể và cái trừu tượng, giữa
quá khứ, hiện tại cũng như tương lai, không có một ranh giới nào rơ
rệt. T́nh yêu không chút gián đoạn và vượt lên khỏi ṿng sinh tử
thấy trong suốt cuộc đời của vợ tôi đă bao trùm và tác động lên cả
một con người c̣n mê lầm như tôi. Chính là lúc này, tôi muốn báo đáp
lại công ơn bà ấy.
Đối với ông là chỗ quen biết lâu ngày
nên tôi mới dám có đôi lời để thử tŕnh bày với ông câu chuyện về
những nàng con gái tôi có duyên gặp gỡ qua người vợ của tôi. Dám
mong ông thứ lỗi.
(Dịch ngày 11 tháng 5 năm 2019)
(1) Kotoji = bộ phận đặt trên trục để
nâng giây đàn koto (đàn cầm), có thể điều chỉnh âm thanh.
(2) Kanjinchô: nguyên nghĩa là tập
chép kinh. Ở đây ư nói nhạc phổ cá nhân.
(3) Momoyama = thời đại lịch sử hậu
bán thế kỷ 16 lúc Tể tướng Toyotomi Hideyoshi nắm quyền và đóng ở
Momoyama, một khu vực thuộc thành phố Kyôto. Đặc điểm của nó là có
một kiến trúc với phong cách hoa lệ và hoành tráng.
(4) Jinchôge = trầm đinh hương (a
fragrant daphne), một loại cây thân cao khoảng 1m, có hoa thơm ngọt
dịu.
(5) Shikimi = (japanese anise tree)
một loại cây cao khoảng 3m, hạt (anise seed) có hương thơm và được
dùng vào Phật sự.
(6) Nguyên văn tiếng Pháp.
Xem [ ] |