Câu Chuyện Thầy Lang
Hạt Ngắn Hạt
Dài, Đỏ hay Trắng
Bác sĩ Nguyễn Ư-Đức
Nhân dịp phóng viên Ngy
Thanh viết về lúa gạo trong bài “Đố Ai Biết Lúa Mấy Cây”, xin t́m
hiểu xem nên ăn gạo ǵ khi hữu sự. V́ bà con ḿnh thường rỉ tai nhau
là ăn gạo này, tránh gạo kia nếu bị bệnh Tiểu Đường hoặc dư kí.
Cơm gạo là món ăn vừa căn
bản, sẵn có và ưa thích của bà con ta, nhưng, theo một số nhà dinh
dưỡng, nếu không để ư th́ một vài loại gạo có thể tăng đường huyết
tới mức độ đáng ngại.
Lúa gạo nằm trong nhóm
Carbohydrat (c̣n gọi là Saccharid), một trong ba loại thực phẩm
chính của con người. Đó là Carbohydrat, chất đạm protein và chất béo
lipid.
Carbohydat cần thiết để duy
tŕ một cơ thể lành mạnh đặc biệt là những tế bào năo bộ.
Để hoạt động hữu hiệu, tế
bào năo cần rất nhiều năng lượng mà nguồn cung cấp duy nhất là từ
glucose, một thành phần cấu tạo của carbohydrat. V́ thế, khi không
tiêu thụ đầy đủ glucose, cơ thể sẽ mỏi mệt, chóng mặt, kém phối hợp,
kém tập trung, tâm trạng trở nên bất an, lo lắng. Lư do là không
được tiếp tế glucose, năo sẽ rút các chất này từ kho dự trữ ở gan và
cơ bắp hoặc tổng hợp glucose từ các thực phẩm không có carbohydrate
như chất béo. Mà kho th́ không nhiều, mau hết đưa tới hậu quả xấu
cho sức khỏe.
Carbohydrat gồm có đường
(sugar), tinh bột (Starch) và cellulose và được chia làm nhiều loại:
a.Saccharit đơn có một đơn
vị đường như:
- glucose c̣n gọi là đường
bắp hoặc đường dextrose nho;
-fructose là đường ngọt
nhất, có trong trái cây, rau, mật hoa và
-galactose không có trong
thiên nhiên mà do cơ thể tiêu hóa đường lactose trong sữa mà ra.
Glucose là dạng
carbohydrate lưu hành trong máu và trực tiếp cung cấp năng lượng cho
tế bào cơ thể.
b.Saccharit đôi có 2 đơn vị
đường:
-sucrose ngọt nhất trong số
các carbohydrate, gồm có glucose và fructose, và được lấy ra từ mía
và củ cải;
-lactose là đường chỉ có
trong sữa gồm một phân tử glucose và galactose. Nhiều dân châu Á và
châu Phi không dung nạp được lactose v́ không có men tiêu hóa
lactase. Mỗi khi uống sữa tươi là họ bị tiêu chảy.
-Mannose là đường mà nhiều
người cho là có thể giảm rủi ro mắc bệnh nhiễm trùng đường tiểu tiện
và
-Maltose hoặc đường mạch
nha có trong mầm lúa mạch, được dùng trong việc làm bia, rượu wisky.
Đường đơn và đôi có nhiều
điểm tương đồng như: cùng ḥa tan trong nước, cùng ngọt, kết tinh và
cùng gọi là đường v́ có tiếp ngữ “ose” nghĩa là đường.
c.Đa Saccharit như
cellulose, tinh bột và glycogen.
-Tinh bột là thành phần
chính của chế độ ăn uống và là dạng tồn trữ carbohydrate trong nhiều
thực vật.
Tinh bột do nhiều đơn vị
glucose liên kết và có hai thành phần chính là α-amylose và
amylopectin. Tỷ lệ 2 phân tử này cao thấp tùy theo loại
carbohydrate. Theo các nhà nghiên cứu thực phẩm có nhiều amylose
được tiêu hóa và hấp thụ chậm. Tinh bột được tiêu hóa bằng men
amylase.
-Cellulose gồm nhiều đơn vị
đường glucose kết hợp và là thành phần cấu tạo quan trọng ở vách
cứng của tế bào thực vật. Tuy con người không tiêu hóa được nhưng
cellulose có nhiều vai tṛ quan trọng đối với sức khỏe. Trâu, ḅ,
ngựa, dê có thể tiêu hóa cellulose nhờ có các vi khuẩn cộng sinh ở
dạ dày.
-Glycogen là dạng dự trữ
của glucose trong gan và cơ bắp của người và các động vật, tương tự
như tinh bột ở thực vật.
Chỉ
Số Đường Huyết
Từ hơn ba thập niên vừa
qua, các nhà nghiên cứu đă t́m ra một vai tṛ quan trọng khác của
thực phẩm carbohydrat đối với sức khỏe con người. Đó là khái niệm
Chỉ Số Đường Huyết (Glycemic Index) của mỗi loại thực phẩm chứa
carbohydrate. Thực phẩm gốc động vật như thịt cá có lượng
carbohydrate không đáng kể, không ảnh hưởng tới đường huyết cho nên
không có CS ĐH..
Chỉ Số Đường Huyết (CSĐH)
là mức nhanh/ chậm của Carbohydrat trong một loại thực phẩm có thể
ảnh hưởng tới đường huyết sau bữa ăn từ 2-3 giờ đồng thời cũng kích
thích tuyến tụy sản xuất insulin. Mỗi loại thực phẩm có tốc độ khác
nhau để chuyển thành glucose trong máu. Thực phẩm chuyển hóa mau
tăng đường huyết nhanh có CSĐH cao hơn đồng loại phân hóa chậm, nâng
đường huyết từ từ, có CSĐH thấp.
Chỉ số được xếp hạng từ 0
tới 100 tùy theo thực phẩm đó tăng đường huyết nhiều hoặc ít. 100 là
CSĐH của đường glucose được nhiều nhà nghiên cứu dùng làm mốc để so
sánh. Glucose xuất hiện trong máu ngay sau khi tiêu thụ. Chỉ số này
diễn tả phẩm chất (quality) của carbohydrate trong món ăn chứ không
phải số lượng (quantity) Carbohydrat trong món ăn.
Chẳng hạn CSĐH của gạo
Jasmine Thái Lan là 109 th́ gạo Ấn độ Basmati thấp hơn, 58. Như vậy
gạo Thái lan nâng đường huyết nhanh, cao hơn gạo Ấn độ.
Khái niệm CSĐH được khởi
xướng ở Canada, rất phổ biến ở Úc rồi lan sang Âu châu và Hoa Kỳ.
Khái niệm này được cho là có vai tṛ đáng để ư đối với bệnh nhân
tiểu đường, vận động viên và người mập ph́ v́ sẽ giúp họ lựa chọn
thực phẩm carbohydrate thích hợp với hiện trạng.
Theo các nhà nghiên cứu,
liên tục tiêu thụ thực phẩm Carbohydrat có CS ĐH cao sẽ đưa tới một
số hậu quả:
-Insulin cao sẽ báo hiệu
cho gan hay là năng lượng cần thiết cho cơ thể đă có đủ, không cần
lấy năng lượng từ kho dự trữ chất béo.
-Đường glucose trong máu
cao không dùng hết sẽ được chuyển sang chất béo để dự trữ.
Và hậu quả là sẽ lên cân.
Ngoài ra, tuyến tụy liên
tục sản xuất insulin v́ đường huyết cao sẽ khiến cho cơ thể quen với
hormon này cũng như tuyến tụy suy v́ làm việc quá sức. Hậu quả là
insulin ngày một ít và trở nên kém hiệu nghiệm trong việc đưa
glucose vào tế bào và hậu quả là có nguy cơ bị bệnh tiểu đường, mập
ph́, bệnh tim.
Ngược lại, dùng thực phẩm
có CS ĐH thấp có thể giảm rủi ro tiểu đường loại 2, bệnh tim, giảm
rủi ro mập ph́
Mức độ
CS ĐH
Thấp: bằng hoặc dưới 50
Trung b́nh: từ 55-70
Cao: bằng hoặc trên 70.
Những yếu tố ảnh hưởng tới
CSĐH
Nhiều
yếu ảnh hướng tới CS ĐH:
-Cấu trúc của của thực phẩm
chứa Carbohydrat: nhiều amylose, thực phẩm chậm tiêu hóa v́ các ṿng
glucose gắn bó với nhau, sẽ có CS ĐH thấp. Ngược lại nhiều
amylopectin có CS ĐH cao v́ các ṿng glucose lỏng lẻo, dễ tiêu hóa,
mau đưa vào máu.
-Thực phẩm được làm tinh
khiết (refined) quá kỹ không c̣n lớp cám hoặc thực phẩm đă được chế
biến (processed) có CS ĐH cao hơn thực phẩm thô sơ.
-Thực phẩm đă được nghiền
vụn, xốp, mỏng, các dạng Carbohydrat bột đều dễ tiêu hóa và có CS ĐH
cao. Ngược lại thực phẩm nguyên dạng nhiều hạt có CS ĐH thấp.
-Thực phẩm do nấu chín lâu
có CS ĐH cao v́ thức ăn đă biến dạng, dễ dàng chuyển hóa ra glucose,
sẵn sàng vào máu.
-Sự hiện diện các chất khác
trong thực phẩm: chất béo, chất đạm, chất chua làm chậm sự tiêu hóa
tinh bột sẽ giảm ảnh hưởng của carbohydrate lên đường huyết.
-Tốc độ chuyển hóa của thực
phẩm: chuyển hóa mau sẽ có CS ĐH cao hơn.
-Trái cây chín mùi có CS ĐH
cao hơn trái cây c̣n xanh v́ carbohydrate đă được chuyển ra đường.
Sau
đây là chỉ số đường huyết của một số thực phẩm:
CS ĐH cao |
CS ĐH Trung B́nh |
CS ĐH Thấp |
Đường Maltose (Bia) |
Bánh làm bằng lúa mạch |
Cháo yến mạch đặc |
Củ cải nấu chín |
Ngũ cốc hạt quả khô ăn
sáng |
Ḿ ống, ḿ sợi |
Cà rốt nấu chín |
Gạo lức Brown rice |
Khoai lang |
Gạo trắng |
Củ cải đường nấu chín |
Hạt đậu khô |
Bánh kẹo |
Đậu Hà Lan |
Táo |
Khoai tây nướng |
Khoai tây luộc |
Lê |
Hạt ngũ cốc khô |
Bánh bằng lúa ḿ |
Sữa nguyên vẹn |
Bánh ḿ cứng h́nh ṿng |
Ngô |
Đậu h́nh thận |
Bagels |
Bánh bột trắng |
Nho |
Đậu lentils |
Mảnh bắp chiên Corn chips |
Nước cam vắt |
Đậu Nành |
Măng cầu |
Bánh kẹo yến mạch |
Trái cây nhiều nước như
dưa hấu |
Chuối chín cây |
Mỳ, bún trắng |
Nước táo |
Đu đủ |
Kiều mạch |
Đậu đen |
Buckwheat |
Bánh làm bằng hạt gạo |
Đậu pinto |
Rau màu xanh |
-Rượu có rất ít Carbohydrat
đặc biệt là rượu vang và wisky hầu như không có; bia có khoảng 3-4
gr/100ml. Uống nhiều th́ bia có thể ảnh hưởng đến đường huyết.
-Bún, mỳ sợi có CS ĐH thấp
( 30-60) v́ có cấu trúc đặc biệt với tinh bột nằm trong mạng lưới
đạm chất gluten khiến cho bún, mỳ chậm tiêu hóa.
-Đa số các loại rau có ít
Carbohydrat v́ thế CS ĐH thấp ngoại trừ quả bơ avocado, ngô, bí ngô,
củ cải đỏ có chỉ số cao hơn, nhưng đều là thực phẩm dinh dưỡng tốt
v́ có nhiều chất xơ và chất dinh dưỡng.
-Thường thường nước uống
trên thị trường, đặc biệt là nước thể thao, đều có nhiều đường để
cung cấp năng lượng cho nhu cầu vận động cho nên đều có CS ĐH cao.
-Thịt, cá, trứng hầu như
không có Carbohydrat cho nên không thử nghiệm được theo tiêu chuẩn
của thực phẩm có Carbohydrat. Khi tiêu thụ riêng rẽ, các thực phẩm
này không có ảnh hưởng ǵ tới đường huyết.
Bây giờ
xin đề cập tới lúa gạo.
Gạo mà bà con ta thường
dùng là gạo tẻ và gạo nếp.
Trên thị trường, gạo được
phân chia tùy theo h́nh dáng và độ dài ngắn cũng như mầu sắc của hạt
gạo:
a.Theo màu sắc
-Gạo nâu (Brown rice) mà ta
thường gọi là gạo lức, gạo đỏ là gạo mà vỏ cám và nhân gạo vẫn c̣n.
Thực ra mầu có thể thay đổi từ vàng nhạt tới đỏ hoặc đen tía. Cám và
nhân chứa nhiều chất xơ, chất dinh dưỡng như vitamin nhóm B, kẽm,
sắt và một ít chất béo. V́ có chất béo cho nên gạo cần cất giữ nơi
nhiệt độ lạnh để tránh ôi mùi dầu và dùng trong 6 tháng.
Gạo c̣n cám nấu lâu và cơm
gạo lức cần nhai lâu hơn gạo trắng. Ngày xưa, gạo đỏ vẫn được gán
cho là gạo của con nhà nghèo, thiếu tiền mướn thợ xay giă gạo cho
trắng, như người giầu tiền của.
-Gạo trắng với lớp vỏ cám
và nhân đă mất đi sau khi xay giă chà xát và có rất ít chất dinh
dưỡng. Gạo được bổ xung với vitamin, khoáng chất. Không có chất béo,
gạo cất giữ được lâu hơn.
Nấu cơm gạo trắng mau hơn,
hạt mềm dễ nhai dễ nuốt hợp với nếp sống thanh cảnh của con nhà giầu
, “gạo trắng, nước trong.”
b.Theo h́nh dáng
Sau khi xay giă, chạy máy,
hạt gạo có thể là:
-Hạt dài. Chiều dài của hạt
gạo gấp 3 chiều ngang, sau khi nấu cơm rời rạc, xốp. Gạo hạt dài c̣n
rất ít chất xơ và chất dinh dưỡng do đó gạo bán trên thị trường đều
được tăng cường khoáng sắt, các sinh tố B.
-Hạt trung b́nh chiều dài
gấp đôi chiều ngang; khi nấu cơm mềm, ẩm, dính với nhau.
-Hạt ngắn bụ bẫm hơn với
chiều dài nhỉnh hơn chiều ngang một chút, được dùng nhiều trong món
ăn shushi của Nhật cho nên c̣n gọi là gạo shushi.
Gạo nếp không có amylose
cho nên CS ĐH cao nhất.
Chỉ Số Đường Huyết của gạo:
Uncle Ben’s Converted
Rice………..44
Gạo Ấn Độ Basmati ………………..58
Gạo lức (Brown Rice)………………55
Gạo trắng, hạt dài…………............ 56
Gạo trắng hạt ngắn …………..........72
Gạo Jasmine …………………… ..109
Jasmine là gạo truyền thống
lâu đời của Thái Lan với một hương thơm phảng phất của hoa hồng rất
đặc biệt và hạt gạo lại trắng, trong, mịn, ăn ngon miệng.
Từ thập niên 1990, Hoa Kỳ
đă thành công tạo ra nhiều loại gạo lai giống như gạo Jasmati lai
giống từ Jasmine Thái Lan và Basmati Ấn Độ; gạo vô cơ Texmati từ gạo
Mỹ hạt dài với gạo Ấn Độ Basmati và mới đây Jazzmen Rice ở miền nam
Louisiana, nơi phát xuất điệu nhạc đam-mê gần-gũi Jazz, từ lúa Toro
và giống lúa khác của Trung Hoa.
Jasmati và Jazzmen đang
cạnh tranh ráo riết với Jasmine trên thị trường Hoa Kỳ.
Kết luận
Thực phẩm chứa Carbohydrat
vẫn là món ăn chính của phần ăn. Mỗi ngày nên tiêu thụ 65% tổng số
năng lượng với thực phẩm có Carbohydrat, khoảng 225-275 gr mỗi ngày
hoặc hai ba lưng chén cơm. Đồng thời ăn uống đều đặn, đầy đủ; giảm
chất béo động vật; tăng chất xơ; giới hạn muối, đường, uống nhiều
nước để có sức khỏe.
Khái niệm chỉ số đường
huyết khá mới mẻ, c̣n nhiều tranh luận cho nên chưa được sự đồng ư
áp dụng của các nhà nghiên cứu.
Một số nhà nghiên cứu đề
nghị là người bị tiểu đường hoặc muốn giảm cân nên tiêu thụ thực
phẩm có CS ĐH trung b́nh hoặc thấp để duy tŕ đường huyết b́nh
thường.
Hội Tiểu Đường Hoa Kỳ chưa
đề nghị mang khái niệm này vào việc điều trị và pḥng ngừa bệnh tiểu
đường v́ kết quả nghiên cứu cho hay không có ảnh hưởng đáng kể lên
mức độ HbA1c hoặc insulin.
Vả lại với người dân, khó
mà lựa được một chế độ dinh dưỡng căn cứ vào CS ĐH, v́ thực phẩm
trên thị trường chưa đồng loạt ghi CS ĐH của món hàng.
Bác sĩ Nguyễn Ư Đức M.D.
Texas-Hoa Kỳ.
www.bsnguyenyduc.com
|