Câu Chuyện Thầy Lang
Hai Ly Sữa
Mỗi Ngày
Bác sĩ Nguyễn
Ư Đức
Trong phần ăn của mọi người, các nhà dinh dưỡng và
y học đều khuyên nên bao gồm sữa, v́ đây là thực phẩm có nhiều tác
dụng tốt cho cơ thể.
Sữa là một chất lỏng mầu trắng đục chẩy ra từ
tuyến vú của phụ nữ hoặc một số động vật giống cái để nuôi con.
Về ẩm thực, khi nói đến sữa thường là nói tới “sữa
ḅ” v́ loại sữa này rất thông dụng và chiếm hầu hết thị trường sữa.
Ngoài ra c̣n sữa trâu nước, sữa cừu, sữa lừa, sữa dê...
Sữa được dùng theo nhiều cách và có thể phối hợp
với các thực phẩm khác.Ta có thể nấu thịt, rau, đậu với sữa; làm
nước xốt khi nấu chung với thịt, trứng, rau hoặc dùng như món điểm
tâm mỗi buổi sáng với ngũ cốc chế biến khô (cereals).
Bài dưới đây tŕnh bầy một số kiến thức thông
thường về sữa ḅ.
Sữa ḅ là nguồn dinh dưỡng rất quan trọng cho con
người nên ḅ cái đă được mệnh danh là“ Mẹ Nuôi của Loài Người” (The
Foster Mother of Human Race). Suốt thời gian dài gần 300 ngày sau
khi sanh con, ḅ liên tục tiết ra nguồn sữa bổ dưỡng, nhưng không
phải chỉ để nuôi con mà phần lớn lại đi vào dạ dầy con người.
Các loại sữa ḅ
Trên thị trường, có nhiều dạng sữa ḅ khác nhau mà
ta có thể lựa chọn tùy theo nhu cầu.
1-Sữa tươi lỏng.
Có nhiều loại sữa khác nhau nhưng theo tiêu chuẩn
chung th́ mỗi lít sữa đều có 36g chất đạm, 600mcg sinh tố A, 10mcg
sinh tố D. Khác biệt nhau ở các loại sữa là ở số lượng chất béo.
a- Sữa nguyên dạng không pha chế, đă được khử
trùng, có khoảng 3.25% chất béo.
b-Sữa ít béo là dạng sữa đă được loại bỏ bớt một
phần chất béo, nhưng vẫn c̣n khoảng từ 0.5% đến 2% chất béo.
c-Sữa không béo chỉ c̣n dưới 0.5% chất béo.
d-Sữa không đường.
Lactose là loại đường có tự nhiên trong sữa và cần
chất xúc tác lactase để được tiêu hóa. Nhiều người, đặc biệt là dân
Á Đông, không có chất lactase, nên khi uống sữa thường bị tiêu chẩy,
đầy hơi, đau bụng. Đó là t́nh trạng “không dung nạp” (intolerence)
với sữa, thường xuất hiện vào tuổi lên năm. Muốn tránh t́nh trạng
này, người ta thêm men lactase vào sữa để phân hóa lactose.
Sữa mà 99% lactose được phân hóa gọi là “sữa không
đường” (lactose free); phân hóa hết 70% th́ gọi là “sữa giảm đường”
(lactose reduced).
e-Sữa thô (raw milk). Đây là dạng sữa tự nhiên vừa
được vắt từ ḅ cái, không qua bất kỳ sự chế biến, nào kể cá việc
tiệt trùng. Nhiều người cho rằng loại sữa nguyên chất tự nhiên này
có nhiều chất dinh dưỡng. Tuy nhiên, thực tế là các điều kiện vắt
sữa, cất giữ và chuyên trở không bảo đảm vô trùng nên sữa có nguy cơ
gây bệnh nhiễm cho người tiêu thụ. Do đó sữa thô có thể không tốt
cho sức khỏe nhất là đối với người cao tuổi, trẻ em và những người
suy yếu tính miễn dịch.
g-Sữa hữu cơ (Organic milk) . Sữa từ ḅ được nuôi
bằng thực phẩm tự nhiên không dùng đến thuốc trừ sậu, phân bón hóa
học, thuốc kháng sinh và thuốc tăng trưởng. Sữa này đắt hơn sữa
thường rất nhiều.
2- Sữa bột
Sữa bột không chất béo rẻ hơn sữa dạng lỏng, có
cùng số lượng dinh dưỡng, dễ cất giữ nên có thể để lâu, chuyên trở
đi xa mà không hư. Sữa bột rất thuận tiện cho việc nấu nướng.
Sữa có ít chất béo và năng lượng và thường được bổ
sung sinh tố A, D.
3- Sữa đặc có đường.
Sữa đă được làm đặc bằng các phương thức như cho
bay hơi, hâm nóng... để giảm đi tới 60% nước, sau đó bổ sung sinh tố
D, đường sucrose rồi đóng hộp. Sữa đặc có cùng giá trị dinh dưỡng
như sữa tươi.
4-Sữa mô phỏng
Được coi là mô phỏng (imitation) khi sữa không có
đủ các chất dinh dưỡng như sữa tự nhiên.
Khi có đủ chất dinh dưỡng th́ được gọi là sữa thay
thế ( substituted), hay giả sữa (simulated).
Giả sữa thường được làm bằng chất béo thực vật (dầu
dừa), chất đạm của đậu nành, ḥa trong nước với vài chất gây hương
vị. Giả sữa rẻ hơn và được dùng trong việc nấu thức ăn.
5- Sữa có ga
Ngày nay, để cạnh tranh với nước giải khát có ga,
nhà sản xuất sữa cũng đưa ra thị trường các loại sữa có ga (
carbonated milk). Sữa này được tăng cường hương vị hấp dẫn của trái
cây như dừa, táo, lê, dâu ...để lôi kéo người tiêu thụ dùng sữa thay
cho nước ngọt. Số trẻ em dùng nước ngọt có hơi rồi bị mập ph́, ngày
một gia tăng và là mối lo ngại của các bậc cha mẹ cũng như các nhà
dinh dưỡng. Sữa có hơi hy vọng giúp giải quyết được vấn nạn này.
Giá trị dinh dưỡng.
Sữa ḅ có vị nhạt, hơi ngọt và mặn v́ có đường
lactose và muối chlor. Sữa được xem như một trong số các thực phẩm
căn bản là carbohydrat, rau, trái cây, thịt các loại, sữa và các sản
phẩm từ sữa.
Sau đây là thành phần cấu tạo của sữa:
a-Sữa có 87% nước, 3.9% chất béo, 4.9% đường
lactose, 3.5 chất đạm, 0.7% khoáng chất và sinh tố.
b- Sữa là nguồn cung cấp calci rất quan trọng cho
cơ thể. Calci cần cho sự duy tŕ các hoạt động căn bản của cơ thể,
pḥng ngừa nguy cơ loăng xương, giảm cao huyết áp và ngăn ngừa ung
thư đại tràng.
c-Sữa có một ít sinh tố B, iod và đồng, rất ít sắt.
d-Tương tự như thịt động vật, cá và trứng, sữa là
nguồn chất đạm rất phong phú với đầy đủ các amino acid căn bản mà cơ
thể cần.
Nguồn đạm chính của sữa là chất casein và whey.
Casein là chất đạm đặc biệt chỉ có trong sữa,
chiếm 82% tổng số đạm có trong sữa ḅ.
Whey là chất lỏng c̣n lại của sữa sau khi sữa đông
đặc và gồm có lactoalbumin và lactoglobulin.
e-Một nửa số năng lương do sữa cung cấp là từ chất
béo băo ḥa, nhẹ hơn nước nên nổi lên mặt và có thể được hớt ra.
Sữa thuần nhất (homogenized milk) là sữa mà chất
béo đă được đánh thành những phần tử nhỏ để ḥa lẫn với với chất
lỏng thay v́ nổi lên trên mặt. Sữa này thường có mầu trắng, vị dịu
và nhuyễn mịn.
Chất béo trong sữa là đề tài của nhiều thảo luận
nghiên cứu v́ một số lư do.
Trước hết là về giá thành, sữa ít hoặc nhiều chất
béo có giá tiền khác nhau.
Thứ đến, về phạm vi dinh dưỡng th́ sữa chuyên trở
một số sinh tố ḥa tan trong chất béo của sữa mà cơ thể rất cần.
Và cuối cùng, chất béo cùng với vài hóa chất là
yếu tố làm cho sữa có hương vị riêng biệt.
Một ly sữa 240ml có khoảng 8g chất đạm, 9g chất
béo, 35mg cholesterol, 150mcg sinh tố A, và 290mg calci.
Trong sữa ít béo th́ trong ly sữa này chỉ có 3g
chất béo, 19mg cholesterol, và lượng sinh tố A mất đi một nửa.
Nếu là sữa không béo th́ chỉ c̣n 0,50g chất béo và
4,5mg cholesterol.
g-Lactose là dạng đường chính trong sữa ḅ và sữa
các động vật có vú khác. Ngoài ra, sữa c̣n một ít đường glucose,
galactose.
Lactose có vai tṛ quan trọng trong việc chế biến
một số món ăn có sữa như kem, sữa đặc có đường, sữa bột không béo,
đặc biệt là sự chuyển nâu ( browning, caramelization) sữa khi nấu
nướng.
Giá trị của sữa đă được các nhà dinh dưỡng chứng
minh và khuyến khích nên dùng sữa trong chế độ ăn uống hàng ngày cho
mọi lứa tuổi. Chương tŕnh dinh dưỡng trẻ sơ sinh và các bữa ăn trưa
của hầu hết học sinh đều có sữa.
Các nhà dinh dưỡng khuyến khích việc uống từ hai
tới ba ly sữa mỗi ngày. Trẻ em đang tuổi phát triển cần uống nhiều
hơn, từ 4 đến 5 ly mỗi ngày.
Những người lớn được khuyên dùng sữa ít chất béo,
c̣n thiếu niên th́ dùng sữa c̣n nguyên chất béo, v́ các em cần chất
béo cho sự tăng trưởng.
Vấn đề an toàn của sữa
Phẩm chất của sữa tùy thuộc vào một số yếu tố như
:
-T́nh trạng hóa chất, sinh học và cách cất giữ sữa.
-Loại ḅ, tuổi tác và sức khỏe của ḅ.
-Thực phẩm nuôi ḅ.
-Thời tiết, nhiệt độ nơi nuôi ḅ.
-Thời gian ḅ tiết sữa.
V́ ở trạng thái nước và có nhiều chất dinh dưỡng
nên sữa là một trong những thực phẩm dễ hư hỏng nhất. Hơn nữa sữa là
sản phẩm lấy ra từ ḅ nên rất dễ nhiễm nhiều loại vi sinh vật có hại.
V́ vậy, trước khi đưa ra thị trường, sữa rất cần được kiểm soát kỹ
về các tiêu chuẩn vệ sinh và an toàn thực phẩm.
Ḅ được vắt sữa bằng tay hoặc bằng máy sau khi
sanh con, liên tục trong khoảng 300 ngày.
Sữa được chứa trong thùng lớn ở nhiệt độ thấp (khoảng
5ºC) để ngăn sự tăng trưởng của các vi sinh vật lẫn vào, rồi được
phân tích về thành phần hóa học, vi khuẩn. Sau đó, sữa được đưa vào
máy để làm cho thuần nhất (homogenization), trộn đều mỡ và kem với
nhau.
Giai đoạn kế tiếp là khử trùng với nhiệt độ và
thời gian thích hợp.
Sữa được hâm nóng bằng phương pháp Pasteur (
pasteurisation) để tiêu diệt vi khuẩn, nấm độc, mốc meo và vô hiệu
hóa một số diếu tố làm sữa có mùi.
Trước hết, sữa được làm nóng lên đến nhiệt độ 63ºC
và giữ ở nhiệt độ này trong 30 phút rồi hạ nhiệt rất nhanh xuống c̣n
4ºC để tiêu diệt những vi khuẩn sống sót. Đôi khi sữa cũng được nấu
ở nhiệt độ cao hơn, từ 138ºC tới 150ºC , nhưng ở nhiệt độ này, một
số sinh tố bị phân hủy và chất đạm bị chuyển hóa.
Cuối cùng là bổ sung các sinh tố, khoáng chất và
chất đạm trước khi đóng hộp. Các sinh tố được tăng cường là sinh tố
A, D và khoáng calci. Sinh tố A ḥa tan trong chất béo nên thường
mất một phần khi chất béo được loại bỏ. Tăng cường sinh tố D trong
sữa giúp chống bệnh c̣i xương trẻ em (rickets) do thiếu sinh tố này.
Nói chung, việc sản xuất sữa phải luôn luôn tuân
theo các tiêu chuẩn vệ sinh và an toàn thực phẩm do các giới chức có
thẩm quyền quy định, để đảm bảo không gây ra bất cứ tác hại nào cho
người tiêu dùng.
Cất giữ sữa
Sữa là môi trường rất thuận lợi cho các loại vi
khuẩn sinh sản và phát triển. Hóa chất do vi khuẩn tạo ra làm thay
đổi mùi vị của sữa. Cho nên, việc cất giữ sữa là rất quan trọng để
bảo đảm sữa được an toàn và bổ dưỡng.
Sau đây là mấy điều cần lưu ư trong việc sử dụng
sữa:
a-Khi mua, nên để ư ngày sản xuất và hạn sử dụng
ghi trên sản phẩm. Đây là những thông tin mà nhà sản xuất bắt buộc
phải ghi rơ, để người tiêu dùng biết được khoảng thời gian mà sữa đó
có thể sử dụng một cách toàn.
b- Sữa tiệt trùng trong việc chế biến vẫn có thể
bị nhiễm vi khuẩn nếu không cất trong tủ lạnh ở nhiệt độ 4ºC ngay
sau khi mua về. Nên để sữa ở phía trong tủ lạnh hơn là ở ngăn cửa tủ
lạnh.
c-Ánh sáng mặt trời, ánh đèn ...khi chiếu vào sữa
chỉ trong ṿng vài giờ có thể làm mất đi tới 70% sinh tố B2
(riboflavin) và một số sinh tố A. V́ thế, nên giữ sữa trong b́nh mờ
đục, trong hộp giấy cứng th́ tốt hơn là b́nh nhựa hoặc b́nh thủy
tinh trong suốt.
d-Khi để trong tủ lạnh, nên đựng sữa trong b́nh
kín để khỏi bị lẫn mùi thực phẩm khác. Không đổ sữa dùng c̣n dư trở
lại b́nh sữa.
e-Sữa tươi uống lạnh là tốt nhất, nhưng vào mùa
lạnh mà uống sữa ấm nóng cũng tốt. Sữa nóng nên uống ngay, nếu để
lâu th́ calci và chất đạm trong sữa đóng màng trên mặt. Nếu vô t́nh
gạt bỏ màng này là bỏ đi phần lớn chất dinh dưỡng của sữa.
g-Sữa bột c̣n nguyên trong hộp chưa mở nếu cất giữ
ở nơi khô và mát trong tủ thực phẩm th́ c̣n an toàn tới vài ba tháng.
Khi đă mở ra th́ cần được đậy thật kín, tránh hơi ẩm xâm nhập để vi
khuẩn không tăng trưởng và để giữ nguyên mùi vị của sữa.
h-Nhiệt độ đông lạnh thay đổi mùi vị và cấu trúc
của sữa bằng cách làm các phần tử đạm tan rữa mà khi ră đá, đạm lại
dính với nhau. Sữa sẽ không c̣n nhuyễn mịn, chất béo bị oxy hóa và
sữa có mùi dầu. Tuy giá trị dinh dưỡng của sữa có bị ảnh hưởng đôi
chút nhưng sữa vẫn an toàn.
i-Sữa đặc có đường đă được đun nóng để giảm bớt
hơi nước nên cũng mất đi một số sinh tố C, B. Hộp sữa chưa khui cần
được cất giữ nơi khô, mát, không có ánh sáng. Nếu đă khui ra mà
không dùng hết th́ đổ vào b́nh chứa, đậy kín và cất trong tủ lạnh.
k-Khi nấu với thực phẩm khác, nên đun nhỏ lửa để
tránh sữa chuyển mầu nâu v́ đường lactose bị phân hóa.
Vài hàng về sữa dê.
Sữa dê cũng là thực phẩm rất tốt nhưng chỉ một số
người cần kiêng khem hoặc có dị ứng với sữa ḅ mới dùng.
Sữa dê cũng có các dạng chế biến khác nhau như sữa
tươi, sữa chua, pho mát, đóng hộp.
Sữa dê có vị hăng cay mà sữa ḅ không có nhưng có
cùng chất dinh dưỡng và chất béo lại dễ tiêu hơn. Sữa dê thường
không được tăng thêm các sinh tố A, D như sữa ḅ nên người dùng sữa
dê cần dùng thêm các sinh tố này.
Một vài công dụng khác của Sữa:
a-Tráng trứng gà: Cứ hai quả trứng cho thêm một
th́a cà phê sữa, khuấy đều rồi cho vào chảo rán. Trứng sẽ cuốn mềm
mại và ngon ngọt hơn.
b- Làm bánh. Cho một chút sữa vào bột, bánh sẽ có
mầu vàng óng ánh.
c-Hầm cá. Đun sôi nước có gia vị, bỏ cá vào, thêm
một th́a sữa. Món ăn hết mùi tanh của cá mà cá lại mềm ngon hơn.
đ-Luộc bắp cải hoặc khoai tây: Cho thêm một th́a
sữa vào nồi, rau sẽ trắng hơn và ngon hơn.
Kết luận
Sữa là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng phong phú và
thích hợp cho mọi lứa tuổi để có một sức khỏe tốt.
Cho nên, uống hai ly sữa mỗi ngày là điều nên làm!
Bác sĩ Nguyễn Ư-Đức
Texas-Hoa Kỳ
www.bsnguyenyduc.com
http://www.youtube.com/user/Drnguyenyduc/videos
|