Y Học Dinh Dưỡng

TRỨNG

Bác sĩ Nguyễn Ư Đức

Đi học mà được thầy cô phết cho hai “quả trứng” th́ về nhà chắc chắn lại được thưởng thức thêm vài con lươn đỏ mông đít. Nhưng được ăn hai quả trứng gà ốp-la hoặc hai cái hột vịt lộn th́ ta đă có một lượng dinh dưỡng đáng kể cho ngày hôm đó.

Trứng mà mọi gia đ́nh thường dùng là trứng gà, trứng vịt. Đôi khi cũng là trứng ngỗng, trứng ngan hoặc trứng chim cút, chim bồ câu.

Trứng là một thực phẩm có nhiều công dụng khác nhau.

Trứng có thể được chế biến đơn độc theo nhiều cách để cho những món ăn ngon, nhưng cũng có thể được nấu chung với một số loại thực phẩm khác và làm tăng phẩm chất cũng như dáng vẻ hấp dẫn cho món ăn. Trứng cũng có thể kết hợp các gia vị với nhau, làm cho món ăn trở nên mềm xốp hoặc nở to hơn.

Cấu tạo củaTrứng

Trứng có một lớp vỏ bằng chất vôi với nhiều lỗ nḥ li ti. Vỏ được bao phủ bởi một lớp chất nhầy mucin để che trở và giữ trứng được tươi. Khi rửa lớp mucin này đi th́ các lỗ nhỏ sẽ mở đường cho vi khuẩn xâm nhập, làm trứng mau khô và mau hư.

Mặt trong vỏ trứng c̣n hai lớp màng mỏng nữa để bảo vệ phẩm chất của trứng.

Ḷng trắng trứng có ba lớp: hai lớp mỏng phủ lên một lớp dầy.

Ḷng đỏ nẳm ở trong cùng và được hai sợi dây chằng ở hai đầu gắn chặt vào ḷng trắng.

Ḷng đỏ và ḷng trắng khác nhau ở số lượng nước và chất béo. Ḷng trắng không có chất béo và có nhiều nước hơn ( 87%) so với ḷng đỏ (50%).

Giá trị dinh dưỡng

Về phương diện dinh dưỡng, trứng là một món quà tuyệt hảo của thiên nhiên dành cho chúng ta. Chứa đựng trong cái vỏ mỏng manh, ḷng đỏ và ḷng trắng của trứng là:

-Cả một nguồn chất dinh dưỡng phong phú cần thiết cho mọi người;

-Thực phẩm rất phổ thông, giá phải chăng mà nhiều người cho là c̣n bổ dưỡng hơn cả sữa ḅ, sữa dê;

-Món điểm tâm hoặc trong các bữa ăn chính với nhiều cách nấu nướng khác nhau;

- Dễ dàng ḥa lẫn với nhiều thực phẩm khác để tạo ra các món ăn đa dạng, hấp dẫn, nhiều dinh dưỡng.

Chất đạm của trứng có đủ các loại amino acid cần thiết cho cơ thể mà theo một số nghiên cứu, c̣n tốt hơn đạm của thịt, rau hoặc sữa. Chất đạm này hoàn hảo đến mức mà nhiều khoa học gia dùng làm tiêu chuẩn để đo lường giá trị dinh dưỡng chất đạm trong các thực phẩm khác.

Trứng không có carbohydrat.

Ḷng đỏ có một lượng chất béo đáng kể mà cholesterol là thành phần chính. Mục đích của trứng là tạo ra một sinh vật mới, đó là con gà con. Cholesterol rất cần thiết cho sự tạo sinh này.

Cholesterol giữ một vai tṛ rất quan trọng trong cơ thể. Nó cần thiết cho sự dẫn truyền các tín hiệu thần kinh, chế tạo các loại kích thích tố.

Thường thường thực phẩm chỉ cung cấp khoảng 30% cholesterol, phần c̣n lại là do cơ thể sản xuất. Ngoài nguồn cung cấp từ chất béo, mức độ cholesterol trong máu c̣n chịu ảnh hưởng của một số yếu tố khác như sự vận động cơ thể, căng thẳng, gen di truyền, thực phẩm ít chất xơ, thiếu các loại sinh tố... Nhưng khi cholesterol trong máu lên quá cao th́ lại có hại v́ khoa học đă xác nhận đó là một trong nhiều nguy cơ đưa tới các bệnh về tim.

Ḷng đỏ có nhiều chất sắt và sinh tố A. Lượng sinh tố A này nhiều ít tùy theo thực phẩm dùng để nuôi gà mái.

Trứng là nguồn cung cấp sinh tố D nhiều thứ nh́ sau dầu gan cá. Sinh tố D thay đổi tùy theo mùa, v́ khi gà mái tiếp cận với nhiều ánh nắng mặt trời th́ đẻ ra trứng có nhiều sinh tố D hơn khi chúng ở trong nhà.

Ḷng trắng trứng không có chất béo và cholesterol nhưng có nhiều loại chất đạm như ovalbumin, ovomucin, livetin.

Khi ăn sống, ḷng trắng sẽ dẫn vào cơ thể một chất đạm độc gọi là avidin. Chất này gây ra bệnh khiếm khuyết sinh tố, được gọi là bệnh “ḷng trắng trứng”. Avidin thường bám vào sinh tố B Biotin, tạo thành một hợp chất không ḥa tan khiến cho cơ thể không hấp thụ được sinh tố này.

Trung b́nh mỗi quả trứng có 6 gr đạm, 5gr chất béo, 600 units sinh tố A, 250 mg cholesterol, 3 mg sắt, các loại sinh tố B, ( nhất là B 12), sinh tố E và một ít đồng, kẽm và cung cấp 80 calories mà hầu hết từ chất béo của ḷng đỏ. Trứng không có sinh tố C.

Trứng cũng có nhiều chất choline, cần thiết cho tế bào thần kinh và cấu trúc của các loại tế bào.

Trứng trong y học

Ngoài giá trị dinh dưỡng, trứng c̣n được nghiên cứu để trị bệnh.

-Bác sĩ Robert Yolken của Trung tâm Y Khoa John Hopkins, nhận thấy trứng gà thường hay nhiễm loại siêu trùng rotavirus, một trong nhiều nguyên nhân gây bệnh tiêu chẩy trẻ em. Do đó ḷng đỏ trứng có nhiều kháng thể với virus này. Bác sĩ Yolken và cộng tác viên đă chế biến immunoglobulin (Ig) trị tiêu chẩy trẻ em bằng cách cấy rotavirus vào gà. Khi gà đẻ ra trứng th́ lấy ḷng đỏ của loại trứng này để chế tạo immunoglobulin.

-Ḷng trắng trứng đánh nhuyễn, thoa trên mặt làm da mềm, nhẵn v́ khi lớp trứng này khô đi, chất đạm sẽ lấy hết các tế bào chết trên da. Khi pha với thuốc gội đầu, chất đạm trong trứng làm tóc óng mượt.

-Đă có một thời kỳ trứng được coi là không tốt v́ có nhiều cholesterol, một nguy cơ gây bệnh cho động mạch vành.

Một nghiên cứu dài ngày vào (năm 1913 do khoa học gia người Nga Nicolai Anichkov thực hiện vào những con thỏ, được nuôi với 60 quả trứng một ngày. Kết quả là trong động mạch của thỏ có nhiều cholesterol bám vào.

Rồi tới năm 1984, tuần báo TIME công bố kết quả một cuộc nghiên cứu cho thấy cholesterol cao đưa tới bệnh tim và khi uống thuốc hạ cholesterol th́ bệnh tim giảm đi. Bài báo khuyên dân chúng không nên ăn bơ và trứng v́ hai thứ này gây ra bệnh tim mạch. Thực ra nghiên cứu này không đả động ǵ tới ảnh hưởng của thực phẩm với cholesterol nên lời khuyên không ăn trứng là thiếu căn bản khoa học. Mặc dù vậy, bài báo đă có tác động đến tâm lư quần chúng khiến cho rất nhiều người giới hạn việc ăn trứng, nhất là ḷng đỏ.

Kết quả nghiên cứu công bố năm 1999 của khoa học gia Frank B. Hu cho thấy là không có bằng chứng nào về sự liên hệ giữa việc ăn một quả trứng mỗi ngày với nguy cơ gây bệnh tim mạch, nhồi máu cơ tim. Tác giả kết luận việc loại bỏ trứng trong khẩu phần dinh dưỡng là điều không cần thiết.

Theo Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (American Heart Association), ta có thể ăn mỗi tuần bốn ḷng đỏ trứng.

Tuy nhiên, trứng là một trong 12 loại thực phẩm dễ gây ra dị ứng cho cơ thể của một số người: làm sưng môi và mắt, làm nổi ngứa mề đay, làm bao tử khó chịu. Do đó, những ai bị dị ứng với trứng đều không được dùng thuốc chủng ngừa sống pḥng bệnh sởi, bệnh quai bị, hoặc thuốc ngừa bệnh cúm v́ các thuốc này được nuôi dưỡng bằng dung dịch trứng.

Trứng dễ bị nhiễm trùng Salmonella Enteritis, gây ra bệnh tiêu chẩy trầm trọng có thể chết người, nhất là đối với quư vị cao tuổi và trẻ em, đàn bà có thai, người suy yếu hệ thống miễn dịch như ung thư hoặc đang đau yếu.

Năm 1994, tại Hoa Kỳ, có hơn 200.000 người trúng độc khi ăn kem được chuyên trở trong một xe vận tải trước đó mới chở trứng. Điều đó chứng tỏ rằng chỉ cần một chút trứng nhiễm trùng cũng đủ gây bệnh. Tại Hoa Kỳ, hàng năm có trên 600 người chết và gần 700.000 người bị bệnh v́ ăn trứng nhiễm Salmonella. Dó đó, nên tránh ăn trứng sống hay trứng ngâm nước sôi.

Vài điều về trứng

1-Phân loại

Tại Hoa kỳ và một số quốc gia khác, trứng được phân chia theo cỡ lớn nhỏ và loại hạng (size và grade).

a- Cỡ lớn nhỏ khác nhau tùy theo sức nặng của một tá trứng.

Trứng càng to th́ càng đắt nhưng lại nhiều chất liệu hơn, tuy nhiên phẩm chất đều giống nhau. Trứng lớn ( large ) là loại thường dùng trong việc nấu nướng.

b-Hạng.

TRứng cũng được chia ra hạng AA, A và B v́ mục đích khác nhau khi nấu nướng chứ không phải v́ tốt xấu.

Khi đập vỏ, thả vào chảo hay trên mặt bằng, trứng loại AA nằm thu gọn trong phạm vi nhỏ của chảo, ḷng trắng trứng dầy, ḷng đỏ săn chắc, không xẹp, nằm ngay giữa và giữ nguyên h́nh dạng này sau khi rán hoặc chần. Khi cắt đôi quả trứng luộc chín, ḷng đỏ nằm gọn ở giữa ḷng trắng.

Trứng loại A th́ ḷng trắng trải mỏng hơn, ḷng đỏ dắn chắc.

Trứng loại B khi đập trong chảo th́ trải rộng ra, ḷng trắng lỏng, ḷng đỏ xẹp mỏng. Cắt đôi quả trứng chín, ḷng đỏ nằm lệch sang một bên.

Thành ra khi muốn trứng có h́nh thù đẹp sau khi tráng th́ dùng trứng loại AA, c̣n khi làm món ăn với trứng đánh tan th́ trứng nào cũng được. Trứng cũ, ḷng trắng cũng loăng hơn, nên khi đập ra chảo, trứng lan rộng ra và nom như lớn hơn.

2-Mầu sắc

Nhiều người thích trứng có vỏ mầu nâu hoặc mầu trắng nhưng theo các nhà chuyên môn th́ giá trị dinh dưỡng của hai loại trứng đều như nhau.

Mầu của vỏ trứng không liên quan ǵ tới phẩm chất cũng như sự mới hay cũ của trứng mà tùy thuộc loại gà: gà mái lông và tai trắng đẻ trứng mầu trắng, gà lông và tai màu đỏ đẻ trứng mầu nâu. Nhưng trứng mầu trắng vẫn thông dụng hơn và lại rẻ hơn. C̣n trứng do gà nuôi bằng thực phẩm không pha hóa chất ( organic eggs) lại đắt hơn trứng thường nhưng giá trị dinh dưỡng cũng như nhau.

Đôi khi ta thấy một vết máu nhỏ trên ḷng đỏ mà nhiều người cho là trứng đă ấp hoặc hư. Thực ra đó chỉ là một mạch máu nhỏ bị vỡ trong khi trứng thành h́nh, nên trứng đó không hư và vẫn ăn được. Ḷng đỏ trứng có thể đậm hay nhạt tùy theo chất mầu thiên nhiên trong thực phẩm nuôi gà vịt.

Đôi khi luộc trứng xong thấy chung quanh ḷng đỏ có một ṿng mầu đen. Đó là do luộc quá lâu hoặc do chất sắt trong ḷng đỏ tác dụng với hơi hydrogen sulfite trong ḷng trắng trứng gây ra. Thật ra th́ chứ trứng này vẫn tốt, chỉ mất đẹp một chút. Muốn tránh hiện tượng này, có thể luộc trứng đúng thời hạn rồi ngâm ngay vào nước lạnh.

Mua và cất giữ trứng

Tại nhiều quốc gia, trước khi mang ra bán, trừng đều được các cơ quan canh nông hoặc y tế kiểm tra để bảo đảm sự an toàn cho người tiêu thụ. Từ cách thu lượm trứng, lau rửa, giữ ở nhiệt độ thích hợp, phân loại tới đóng hộp, đóng dấu nhăn hiệu đều được quan sát kỹ lưỡng.

Trứng được đặt vào những dụng cụ điện tử đặc biệt để soi nh́n xem ḷng đỏ và ḷng trắng có toàn vẹn không. Đôi khi nhân viên kiểm tra c̣n đập bất cứ một quả trứng nào đó để kiểm soát.

Nhiều người sành ăn nhận thấy rằng trứng có mùi vị khác nhau, đó là tùy theo thực phẩm nuôi gà và môi trường sống của gà.

Khi chọn mua trứng, chỉ mua trứng c̣n nguyên vẹn, vỏ không nứt và sạch.

Nên để ư tới ngày trứng hết hạn được bán, và chỉ mua trứng được bầy trong ngăn tủ lạnh v́ để ở ngoài không khí, nhiệt độ trong pḥng làm cho trứng rất mau hư và dễ nhiễm độc.

-Mang trứng về nhà, nên cất ngay vào tủ lạnh, xếp đầu nhọn xuống dưới, đầu to quay lên trên. Đầu to vỏ cứng hơn, khó vỡ, đồng thời cũng để cho ḷng đỏ nằm gọn trong sự che chở của chất kháng sinh ở ḷng trắng. Tốt hơn hết là giữ trứng trong hộp nguyên thủy từ tiệm hoặc trong hộp có nắp đậy. Giữ như vậy, trứng vẫn c̣n tốt, an toàn tới ba tuần lễ. Đôi khi nếu cất giữ ỏ nghiệt độ thấp và nơi khô ráo, trứng có thể vẫn c̣n tốt tới sáu tháng.

Tránh để trứng gần thực phẩm có mùi như hành, tỏi v́ trứng dễ hút mùi của các thực phẩm này.

-Không cần rửa trứng trước khi sếp vào tủ lạnh. Trên vỏ trứng, có một lớp màng mỏng tự nhiên hay do nông trại nhúng trứng vào một loại dầu không mùi, vô hại để che chở cho trứng khỏi bị vi khuẩn xâm nhập cũng như tránh thất thoát độ ẩm và khí carbon dioxide trong trứng. Vỏ trứng rất xốp để trứng có thể thở. Nhưng đây cũng là nhược điểm v́ trứng cũ sẽ mất bớt carbon dioxide khiến hương vị trứng giảm bớt, khoảng không khí ở đầu quả trứng tăng, ḷng trắng đổi sang vị kiềm.

-Trứng c̣n tươi khi đập khỏi vỏ th́ ḷng đỏ tṛn đầy với ḷng trắng đặc quánh bao chung quanh. Trứng hư, ḷng đỏ xẹp, ḷng trắng vữa loăng. Trứng mới th́ ḷng trắng đục mờ như sữa, đôi khi c̣n dính vào vỏ khi ta đập trứng ra; trứng cũ th́ ḷng trắng nom trong hơn.

Trứng đă nứt vỏ rất mau hư nên cần nấu ngay. Ra khỏi vỏ, trứng có thể giữ trong hộp đậy kín, cất trong tủ lạnh vài ngày. Ḷng trắng trứng có thể giữ được một tuần trong tủ lạnh hoặc dăm tháng trong tủ đông lạnh, nhưng ḷng đỏ th́ chỉ giữ trong tủ lạnh độ vài ngày là hư. Nên thả ḷng đỏ trong một b́nh nước lạnh đậy kín để giữ được lâu hơn.

Nhiều người ṭ ṃ thấy hai đầu ḷng đỏ có hai sợi ḷng trắng đặc hơn, đó là cách tự nhiên để giữ cho ḷng đỏ nằm ở trung tâm trứng.

Ngoài trứng nguyên trái, c̣n có các loại trứng chế biến như bột, trứng nước, trứng sấy khô hoặc trứng đông lạnh mà giá trị dinh dưỡng cũng giống như trứng tươi. Trứng chế biến thường phải mua trực tiếp từ nhà sản xuất và được dùng rất nhiều trong kỹ nghệ làm bánh ngọt, ḿ, kem...

Thử trứng

Để thử xem trứng mới hay cũ, có thể làm như sau: trứng mới khi thả vào nước lă hoặc nước pha muối th́ ch́m xuống đáy. Trứng để lâu, không khí vào nhiều, túi hơi trong trứng lớn, trứng sẽ nổi trên mặt nước. Khi mới đẻ ra, trứng c̣n ấm, ḷng trắng ḷng đỏ tràn ngập trứng. Khi nguội lạnh, ruột trứng teo, tạo ra túi không khí. Trứng mới túi nhỏ, trứng càng cũ túi càng lớn.

Luộc trứng

V́ vỏ xốp, vi khuẩn Salmonella dễ xâm nhập trứng nên cần luộc lâu khoảng mươi phút ở nhiệt độ ít nhất là 70ºC - 80ºC để tiêu diệt vi khuẩn này. Không nên luộc lâu quá v́ trứng sẽ cứng, mất ngon.

Sau khi luộc, ngâm trứng ngay vào trong nước lạnh chứ đừng để trứng nằm trong nồi chờ nguội . Lư do là v́ trong khi luộc, vỏ trứng thay đổi cấu tạo, vi khuẩn dễ đi qua. Ngâm trong nước lạnh cũng làm bóc vỏ dễ dàng hơn. Dễ hơn nữa là sau khi ngâm nước đá lạnh, bỏ trứng vào nước nóng mươi giây đồng hồ rồi bóc.

Đôi khi ta thấy một vệt mầu xám nằm giữa ḷng trắng và ḷng đỏ quả trứng luộc. Đó chỉ là chất ferrous sulfit do tác dụng của sắt trong ḷng đỏ và sulfur trong ḷng trắng, ăn không nguy hại ǵ.

Trứng rán

Trứng rán thường được dùng trong bữa điểm tâm, có thể làm theo hai cách. Cách thứ nhất là trứng được rán chậm răi với lượng mỡ phủ kín mặt trứng. Cách thứ hai là chỉ dùng một lớp mỏng chất béo để trứng không dính vào chảo, c̣n mặt trên của trứng th́ phủ với một chút nước để bao che trứng.

Trứng ngon khi ḷng trắng trở nên hơi dầy, có mầu trắng c̣n ḷng đỏ th́ không vỡ bao phủ với một lớp ḷng trắng. Khi rán, nên giữ nhiệt độ thấp.

Làm trứng ốp la hay tráng trứng khuấy đều, nấu lâu chừng 3 phút, cho trứng săn chắc, không c̣n chẩy nước.

Thay đổi khi nấu nướng.

Nấu nướng đưa tới một số thay đổi như:

-Thường thường sau khi nấu, chất dinh dưỡng của trứng giảm đi chút ít.

-Sau khi nấu, trứng cho mầu sắc, hương vị đặc biệt.

-Trứng cũng có công dụng tập hợp các gia vị khác với nhau.

-Chất đạm ở ḷng đỏ và ḷng trắng đông lại khi đun nóng. Ḷng đỏ lại giữ không khí nên khi làm bánh ngọt th́ bánh nở to.

Cấu trúc của trứng thay đổi sau khi nấu. Nhỏ lửa, ḷng trắng săn lại và mềm, ḷng đỏ mịn. Nấu quá lâu ở nhiệt độ cao th́ ḷng trắng săn, cứng c̣n ḷng đỏ lại khô như bột.

Bác sĩ Nguyễn Ư-Đức
Texas-Hoa Kỳ

www.bsnguyenyduc.com
http://www.youtube.com/user/Drnguyenyduc/videos