Tử trung tâm thành phố Hiroshima*, chỉ mất khoảng 40 phút là chúng tôi
có thể đến thăm Miyajima** (hay còn gọi là đảo Itsukushima). Đây là
một con phố nhỏ ít ánh
đèn màu, với những con đường quanh co và đồi núi tĩnh lặng.
Nổi bật nhất là cổng nổi
torii màu đỏ, điện thờ Shinto Itsukushima nằm trên mặt nước, và công
viên Momijidani Park rực sáng dưới ánh mặt trời vào một ngày đẹp nắng.
Công viên này lại càng lộng lẫy hơn vào mùa thu với những hàng cây
momiji sáng chói cả một góc trời.
Cái thú vị khi đến Miyajima là du khách có thể đi bộ hàng giờ trong
công viên, bãi biển, núi đồi hay những con đường mòn chung quanh. Về
đây, con người có cảm tưởng như không gian và thời gian dường như chỉ
dành riêng cho chính mình. Không vội vàng. Không quá khứ. Không tương
lai. Chỉ có phút giây này!
Tia nắng mặt trời buổi sáng
như mang lại sự nồng nàn và sức sống để bắt đầu lại một ngày.
Về đây, con người được ru hồn vào thế giới nhẹ nhàng mộng mị. Chúng
tôi thích đi trong đêm để hơi sương sũng ướt trên mái tóc, bờ vai; để
nghe tiếng gió đêm mơn man; tiếng kêu râm ran của côn trùng và cùng để
nỗi buồn trầm lắng trong ánh trăng sao vằng vặc giữa trời“Kanashimi
wa hoshi no kage ni/ Kanashimi wa tsuki no kage ni (nỗi buồn trong
bóng trăng rơi / nỗi sầu trong ánh sao trời tối nay )***
*)
広島
**)
宮島
***) “Ue o muite arukoo-
上を向いて歩こう”,
bài hát của Kyu Sakamoto (坂本
九)

Hình 1. Miyajima Island (Google Images)
1.
ningen-te
hito to
hito no aida
ishin-denshin*
(liên
hệ người
với người
trong
cuộc đời
chúng ta
đang sống:
tâm
truyền
tâm truyền
cảm thông
nhau!)
(2022)
*)
以心傳心
2.
ocha
nomu ya
Zen wo
nomikeri
Wa
Kei Sei Jaku*)
(nhấp
một ngụm
trà xanh
từng
giọt nồng
nàn mạch
sống Zen
Wa Kei
Sei Yaku*)
(2022)
*)
和敬清寂:
harmony, respect, purity & tranquility (Sen
Rikyu)
3.
kumo
ga mau
kami no
ke ga
mau
komorebi
ga mau
yamaji
wo aruite
noboru
yatto
unkai ga me no
mae in awareru
kanari
mezamete
sora
wo tobu
yoona kimochi
maa!
satori!
(cụm
mây đang
nhảy múa
lọn
tóc đen
bồng bềnh
uốn lượn
những
tia nắng
tung tăng
tiếp
tục con đường
mòn lên
núi
cuối
cùng biển
mây hiện
trước mắt
mình
như đang bay
bổng giữa
trời
cảm
giác được
ngộ rồi!)
(2019)
4.
mokusoo
shite
kokoro
ga ochitsuite
ichigyoo
samadhi!
(mắt
nửa nhắm
nửa mở
hồn
theo hơi
thở nhẹ
lắng đọng
thiền
định- Samadhi!)
(2020)
5.
Itsukushima
no
uraumi ni wa
hi wo
umeru kaze!
(nơi
mặt biển
phía sau
ngôi
đền
Itsukushima
gió
chôn lấp
mặt trời!)
(1975)
6.
Kouyou
ya
soshite
rakuyou
aki no
kure!
(lá
đổi màu
vào thu
rồi
những cánh
lá rơi
tơi tả
gần
đến cuối
thu rồi!)
(1972)
7.
kaze
ga fuku
shiroi
umibe ni
dare mo
oran
yo!
(con
gió nhẹ
thổi qua
nơi
bãi biển
cát màu
trắng xóa
không
một bóng
người qua!)
(1975)
8.
tabi
tsuki yo
hoshi
wo nagamuru
doko e
nagareru!?
(một
đêm trăng
xa nhà
ngước
mắt nhìn
muôn vì
tinh tú
trôi
về đâu
đêm nay!?)
(1975)
9.
Hiroshima
ya
Miyajima
akaki
shima
ya shima*
(kìa,
Hiroshima
Miyajima
màu đỏ
chói
shima
và shima)
(1972)
*)
島
: shima
(đảo)
10.
maifuru
hana no
kaben ga
kazahana
ya
(những
cánh hoa
lả tả
tung
tăng rơi
xuống trong
điệu múa
như
ngàn bông
tuyết rơi!)
(1970)
11.
taiyoo
ya
makkana
momiji
fuubutsushi*!
(mặt
trời sáng
lấp lánh
cùng
màu đỏ
thắm momiji
làm
nhớ lại
mùa thu
năm nào!)
(1972)
*)
風物詩
12.
asagasumi
kusaha
wa hana
wo
dakishimenagara
ai
wo tsutaeru
(trong
màn sương
buổi sáng
ngọn
cỏ ôm
chầm vài
đóa hoa
thân
thương truyền
hơi ấm!)
(1975)
13.
ame
no yoru
sadame
kanashii
yagate
owaru kana!
(cơn
mưa về
đêm nay
buồn
cho số
phận mình
hẩm hiu
cuộc
tình thôi
hết rồi!)
(1975)
14.
Shiraito ya
iroirona hana
tokoro dokoro
(bên dòng Shiraito
đủ hoa sắc thắm đua nhau nở
nằm rải rác khắp nơi)
(1975)
*)
白糸川
: Shiraitogawa
15.
Misen* kara
hiyake no nagame wa
subarashikatta!
(hoàng hôn lại trở về
nhìn từ trên đỉnh núi Misen
cảnh sắc thật tuyệt vời!)
(1972)
*)
弥山
: Núi
Misen
16.
iroirona iro
iroirona jinsei
kachoofuugetsu*) wo
tanoshiku kanjiru
(có đủ loại sắc màu
có lắm kiếp nhân sinh
cùng an hưởng cuộc đời
thiên nhiên với “hoa điểu phong nguyệt”!)
(1975)
*) Kachoofuugetsu (花鳥風月)
17.
akaibara
murasaki no
bara
hana
ya hana
(đóa
hoa hồng
màu đỏ
thêm
vào đóa
hoa hồng
màu tím
đóa
hoa cùng
sắc hoa)
(1975)
18.
ame
no oto
kokoro
wo shizumete
watashi
ga netotta!
(âm
thanh cơn
mưa về
làm
lắng dịu
phần nào
tâm hồn
ru
tôi giấc
ngủ ngon!)
(1975)
19.
konya
no tsuki
ocha no
hyomen ni
oyoideru
(trăng
trở về
đêm nay
rơi
tõm trên
mặt của
ly trà
bập
bõm lăn
tăn sóng)
(1972)
20.
yuyake
ni wa
taiyou
wa itchyatte
hitokoto mo
iwazu
okoru kana!
(trời
vào chiều
hoàng hôn
mặt
trời đã
đi đâu
mất rồi
một
lời chào
không có
bộ
giận buồn
tôi lắm
phải không!?)
(1975)

Hình 2. Công viên
Momijidani (Google Images)
21.
asa
ki no shita
ni
mahiru
komorebi
yoru
hanami
(sáng
đi dưới
hàng cây
giữa
trưa nhìn
nắng qua ngọn
cây
tối
về ngồi
ngắm hoa)
(1972)
22.
kita
kaze ga
kumo
wo maishin
sasete
iku
naku
kawazu zenshin
zubunure
ni natchyatte
samukattaroo!
(con
gió bắc
thổi ngang
muốn
đùn cụm
mây về
phía trước
cơn
mưa lại
sắp về
chú
ếch tiếng
kêu than não
nùng
chắc
ướt và
lạnh lắm
phải không!? )
(1975)
23.
hitoke no nai michi
ashi wo soroete
futari kiri
(con đường giờ vắng người
chỉ còn lại hai mình chung bước
chân theo chân về đâu?!)
(1970)
24.
shi ni kakeru
ochita happa ga
hito wo nagametsuru
(vẫn còn đang hấp hối
những chiếc lá vừa mới rơi xuống
quay nhìn khách bộ hành bước qua)
(1975)
25.
Torii* ya
Itsukushima Jinja**
makkana kage!
hyouryuu no kage!
(chiếc cổng Torii đỏ
Itsukushima với chánh điện
lăn tăn bóng đỏ chói!)
(1975)
*)
鳥居
: cổng ở những ngôi đền
Shinto ở Nhật
**) 厳島神社
26.
manatsu hi
suuken no ie
hikage wo matteru
(giữa trưa hè nắng gắt
rải rác đó đây vài căn nhà
đang đứng chờ bóng mát)
(1975)
27.
koshika
ya
momiji
manjuu* ga
mitsukatta
un ga
yokatta ne!
toriwake
hara hetta
toki sa!
(chú
nai con lục
lạo
tìm
được momiji
manju
thật
đúng là may
mắn
nhất
là lúc
bụng đói
cồn cào!)
(1975)
*) một
loại bánh
ngọt đặc
sản của
vùng Miyajima.
Bánh
này màu
đỏ và
có hình
thù của
chiếc lá
momiji.
28.
Gojuu-no-too
Soorin*
ga sora
wo
kezuri
torikeri
(tháp
Goju –no-to
Soorin
cao
ngun ngút
như
muốn cạo
da trời)
(1975)
*)
sourin (相輪):
đỉnh cao nhất trên tháp ở Nhật, thường làm bằng đồng với chiều cao
khoảng 10 mét.
29.
kawa no ue ni
kakaru hashi kara
tori ga kikubari ni
ochiba wo nagamuru
(chiếc cầu nhỏ bắt ngang
dòng sông nước cuộn quanh ghềnh đá
chim con chăm chú ngắm lá rơi)
(1970)
30.
sayasaya ni
rakuyoo no oto
ame no oto kana!
(lả tả cánh lá rơi
âm thanh rộn ràng và xào xạc
nghe như tiếng mưa rơi!)
(1975)
July 21, 2022
|