“Đi Theo Vạt Nắng” - Phần 36

Haiku về thành phố Kunisaki

Trần Trí Năng

 

Kunisaki (国東市) là một thành phố nằm bên bờ Setonaikai (瀬戸内海)  thuộc tỉnh Oita. Nét đặc biệt của thành phố này là nhiều điện thờ, đồi núi trùng điệp và đất trời bao la.

Chúng ta có thể t́m thấy ở đây đền Usa Jingu (宇佐神宮) - một ngôi đền Shinto, được xây vào những năm đầu thời Nara (710-794). Theo truyền thuyết, linh hồn của hoàng đế Ojin xuất hiện lần đầu tiên ờ Usa vào năm 571 dưới cái tên “Hachiman Okami” Ngôi đền này được xem như là nơi giám hộ và bảo vệ gia đ́nh hoàng gia và quốc gia  Nhật bản. Đền này cũng là một trong những nơi đầu tiên khởi xướng lối kiến trúc “Hachiman Zukuri-八幡造”. Theo thứ bậc trong  đạo Shinto, ngôi đền này chỉ đứng sau đền Ise Jingu (伊勢神宮) ở tỉnh Mie (三重県) về  giá trị lịch sử và tâm linh.  

Đây là cũng là nơi đầu tiên ḥa hợp Thần đạo với Phật giáo dưới sự lănh đạo của một vị sư tên là Ninmon (仁聞) vào khoảng 1.300 năm về trước. Sự kết hợp hài ḥa này làm nền tảng cho Rokugo Manzan, cũng thường được biết dưới cái tên Shinbutsu Shugo.

V́ thích vùng biển trời của vùng Kunisaki, trong công tác hoằng pháp, vị sư này  đă thiết lập 28 điện thờ và hàng ngàn tượng Phật. Sau này, những tín đồ của vị sư  tiếp tục duy tŕ và thực hành phương pháp tu tập Mineiri (峰入)  nhằm bảo tồn truyền thống kết hợp của hai đạo giáo. Những tín đồ Mineiri, khi đi hành hương, mặc đồng phục màu trắng  tượng trưng sự tinh khiết thân tâm của Thần giáo va mang theo shakujuo (錫杖) –cây gậy có chuông- của các tu sĩ  Phật giáo dùng  để reng lên báo hiệu sự hiện diện của họ.

Khi đến Kunisaki, gặp “duyên may” là khí hậu khá tốt trong suốt thời gian thăm viếng. Nên tôi lợi dụng những ngày đẹp trời này đi “hiking” dọc theo Minemichi Long Trail. Đây là một con đường dài 150 km dành cho những tín đồ đi hành hương theo bước chân của nhà sư Ninmon ngày xưa. Tôi chỉ đi một đoạn ngắn thôi! Đi để thư giăn gân cốt. Để  có thể cảm nhận được phần nào vẻ đẹp của thiên nhiên và nét trang nghiêm, trầm mặc của những ngôi chùa và điện thờ.

Thỉnh thoảng tôi dừng lại nh́n những đám mây bay lăng đăng trong bầu trời xanh. Đứng trên ngọn đồi cao, nh́n xuống thành phố Kunisaki nằm xoăi ḿnh tắm nắng. Màu nắng chói chang vàng óng của  màu lúa chín! Biển xanh biếc một màu với những con sóng trắng gối đầu bên nhau vỗ nhẹ vào bờ. Rừng cây reo vui trong con gió mơn man giữa đất trời lồng lộng. Rải rác đó đây vài cụm cây xanh màu lá vươn lên trong đám những tàn cây khô... Chim chóc chuyền cành nhảy nhót. Trao lời với tiếng hót trong trẻo, véo von thăng trầm trong điệu nhạc du dương! 

Tôi  tiếp tục lang thang theo “vạt nắng”! Thời gian cứ trôi qua. Không gian vẫn hiền ḥa. Ḷng cảm thấy thanh thản và dễ chịu trong ḷng thiên nhiên độ lượng, vô vàn...

 

1.

Kunisaki ya
Setonaikai ni sotte

otera
ya jingu darake!

(phố Kunisaki
nằm
bên bờ Setonaikai
điện
thờ chùa trải dài!)

(1973) 

2.

asa no umi
suzushiki
kaze
kanbina
kaori!

(vùng biển trắng buổi sáng
hương
thơm nồng nàn mát rượi ḷng
con
gió nhẹ mơn man!)

(1973) 

3.

daidaiiro* no  
Kurehashi**
akashi
kagayakashiki
daidai
to daidai!

 (cầu Kurehashi
sừng
sững lộng lẫy màu đỏ cam
trải
qua nhiều thế hệ!)

(1973) 

*) daidai ( ): c̣n là biểu tượng của sự trường thọ

**)呉橋 daidai (代代);   daidai (大大) 

4.

Kurehashi  ni
susuki
yane ari
naigai
to mo

horebore
akaki!

(cầu Kurehashi
mái lợp lá susuki
trong
và ngoài đỏ sáng!)

(1973) 

susuki ()  

5.

Usa Jingu
no
sanpai oeta ato
kawa
ni sotte arukinagara
hanauta  majiri
no
“Kuchinashi no hana”*!

(lễ bái ở điện Usa xong
đi
dọc theo ḍng sông nước trong
miệng
nghêu ngao bài hát
“Kuchinashi no hana”!)

(1973) 

*) Bài hát “Kuchinashi no hana/ bông hoa lài”  được  Tetsuya Watari( 哲也) hát lần đầu vào tháng 8 1973.  

6.

karesansui ni
jinsei
no utataka
usui
no awa!

(t́m thấy nơi khu vườn đá
sự
biến đổi từng phút từng giây
như
bọt nước mưa rơi!)

(1973) 

7.

potsu potsu to
hitoshizuku
mata hitoshizuku
anju
wa juzu wo
tsumagutteru
!

(tiếng mưa rơi lộp độp
từng
giọt lại từng giọt rơi rơi
nhà
sư đếm tràng hạt!)

(1973) 

8.

hitori no angya wa
waraji wo hakinagara
asa no takuhatsu!

(một vị sư thư thả
chân bước với đôi dép bằng rơm
buổi sáng đi hóa duyên!)

(1973) 

9.

zuisekikan shinagara
shinjin
datsuraku nagara
shoumetsu mujou!

(dần dần theo hơi thở
đi xa sự vướng bận thân tâm
ḍng sinh diệt vô thường!)

(1973) 

 shinjin datsuraku  (身心脱落): câu nói của thiền sư  Dōgen.

shoumetsu mujou (消滅 無常)    

10.

hanka fuza mo
kekka fuza mo
shikantaza!

(tư thế bán kiết già
hay ngồi theo tư thế kiết già
thanh thản ngồi là được!)

(1973) 

hanka fuza (半跏趺坐); kekka fuza (結跏趺座); 

hikantaza (祗管打坐) : Bản dịch của Thiền sư Dōgen từ nguyên bản tiếng Tàu "只管打坐 / 祇管打”. Có nghĩa là "cứ ngồi!”. 

 

H́nh bên trái: Điện thờ Usa cũng là một trong những nơi đầu tiên khởi xướng lối kiến trúc “Hachiman Zukuri”.

H́nh bên phải: Tín đồ của Rokugo Manzan đi hành hương. Y phục màu trắng, tay cầm shakujo và reng lên mỗi lần  đến một địa điểm mới để báo hiệu sự hiện diện của họ. Hai bức tượng bằng đá nơi cổng Nioumon (仁王門)đứng bảo vệ  điện thờ Futagoji (両子寺). 

 

11.

gyosho no ato
shinrei
naru natte kuru
gasshou
shinagara
kenshou
wo mirya!

(hồi chuông lớn vang lên
theo
sau bằng tiếng chuông tỉnh thức
chấp
hai tay tĩnh tâm
nh́n
thấu bản tính thật!)

(1973) 

12.

Usa Jingu no
omotesandou
wo
choko
choko arukinagara
yuugen
yutaka!

(từng bước từng bước nhỏ
trên
con đường trước điện thờ Usa
cảnh
sắc đẹp ẩn tàng!)

(1973) 

13.

Rokugo Manzan no
uteki no tsumaguru

rakuyou
no oto!

(mưa từng giọt rơi rơi
nơi
điện thờ  Rokugo Manzan
như
tiếng lá momiji rơi
tĩnh
tâm lần tràng hạt!)

(1973) 

Rokugo Manzan (六郷満山

14.

anjirogasa
to
hakui no sugata de
Mineiri no gyouja ga

shakujou
wo narashite
chinchin
to tateru oto!

(đội chiếc mũ bằng tre
trong
bộ đồng phục mỏng màu trắng
những
hành giả Mineiri
lắc
cây gậy shakujo
reng
reng gọi tỉnh thức!)

(1973) 

15.

Nioumon ni
Niousekizou nagara

junketsu
wo mamorinagara
kokoro
no kiyomeru!

(nơi  cổng Nioumon
hai
bức tượng Niou bằng đá
đứng
bảo vệ sự thuần khiết
gội rửa tâm hồn!)

(1973) 

16.

Shinbutsushuugou 
isshun
no ikijunkan de
shikatsu
rinne!

(Shinbutsushugo
bước
chân theo hơi thở tuần hoàn
ḍng
luân hồi sinh tử!)

(1973) 

Shinbutsushuugou (神仏習合);  shikatsu rinne (生死輪廻

17.

jinsei nagara
kidoairaku nagara
syo gyou mu jyou!

(con người đang ngụp lặn
trong ḍng luân chuyển hỷ nộ ai lạc
biến đổi và vô thường!)

(1973) 

kidoairaku (喜怒哀楽);  syo gyou mu jyou (諸行無常)   

18.

shizumu yuuhi
akaki torii akaku
shyou fū rou getsu*

(mặt trời từ từ lặn
torii đỏ nhợt nhạt vài vạt nắng
thiên nhiên tràn gió thơ!)

(1973) 

*) syou fū rou getsu ( 嘯風弄月)   

19.

Futagoyama* ni
kigi
no ha hirahira
hanawarai
toriutau
soyosoyo
no oto!

(Futagoyama
cây
lá thầm th́ lời tâm sự
xào
xạc gió vi vu!)

(1973) 

*)両子山 

20.

Usa Jinguu ni
Shintou ga ari
Bukkyou ga ari

kyouzon
shinagara
heiwa
no konseki!

(nơi điện thờ Usa
Thần giáo và Phật giáo ḥa hợp

nét
tinh tấn an b́nh!)

(1973) 

21.

kareeda ya
yamakaze
to tomo ni
bochi
bochi to

(những nhánh cây khô mục
từng
chặp từng chặp đập vào nhau
đong
đưa theo gió núi!)

(1973) 

22.

chisai heya nagara
shikantaza shinagara
isshin furan!

(trong căn pḥng nho nhỏ
b́nh thản an nhiên trong thế ngồi
thảnh thơi tâm bất loạn!)

(1973) 

23.

yo no chiri
hakiyoseru mama
misogi suru!

(trong cơi đời hôm nay
cố quét sạch lớp bụi phủ mờ
thân tâm thường an lạc!)

(1973) 

24.

hakaniwa
kuroi boseki no soba ni
hana no mankai!

(vùng nghĩa địa hoang vu
bên cạnh ngôi mộ đá đen bóng
một bông hoa vừa nở!)

(1973) 

25.

juzu wo
tsumagurinagara
iki
no nagare wo
tadorinagara
hon
no isshun no ikiki!

(đưa tay lần tràng hạt
hít
thở nhẹ đều bụng phồng xẹp
một
thoáng ḍng chuyển luân!)

(1973) 

26.

hitosuji no michi
hosoku
nagai michi
chinmoku
no michi!

(dần theo con đường ṃn
trải
dài với sỏi đá ngoằn ngoèo
lối
đi về tĩnh lặng!)

(1973) 

27.

kigi no uta
komorebi no uta
gyouja no uta!

(những tia nắng bên nhau
cùng hàng cây cất cao điệu hát
tiếng hành giả đọc kinh!)

(1973) 

28.

benchi kara
bonyari
yama sora nagamete
kou
un ryū sui*

(từ băng ghế bên đường
đăng ngắm bầu trời rừng núi
bồng
bềnh trong khói mây!)

(1973) 

*)  行雲流水  

29.

shinrin fukaku
fumikomi
ni keri
kouyou
no
nori
no hoben*

(đi sâu vào cánh rừng
nh́n
những cánh lá thu lả tả
truyền
tải lời pháp kinh!)

(1973) 

 *) Ashi no ha ni nori no hoben:  葦の葉に法の方便 

30.

sanpai shittari
yama
wo nobottari
ichinichi
no owari ni
heto
heto ni natchatte
batankyuu
datta yo!

(sau một ngày lễ bái,
leo
núi và viếng thăm điện thờ
vừa
đến pḥng lăn ngay ra ngủ!)

(1973) 

 

 

April 11, 2023