1.
Kunisaki
ya
Setonaikai ni sotte
otera ya jingu darake!
(phố
Kunisaki
nằm bên bờ
Setonaikai
điện thờ chùa
trải dài!)
(1973)
2.
asa
no umi
suzushiki kaze
kanbina kaori!
(vùng
biển trắng buổi sáng
hương thơm nồng
nàn mát rượi ḷng
con gió nhẹ mơn
man!)
(1973)
3.
daidaiiro*
no
Kurehashi**
akashi
kagayakashiki
daidai to daidai!
(cầu
Kurehashi
sừng sững lộng
lẫy màu đỏ cam
trải qua nhiều
thế hệ!)
(1973)
*) daidai (橙
橙): c̣n là biểu tượng của sự
trường thọ
**)呉橋
daidai (代代);
daidai (大大)
4.
Kurehashi ni
susuki yane ari
naigai to mo
horebore
akaki!
(cầu
Kurehashi
có
mái lợp lá susuki
trong
và ngoài đỏ sáng!)
(1973)
susuki (芒)
5.
Usa
Jingu
no sanpai oeta ato
kawa ni sotte
arukinagara
hanauta majiri no
“Kuchinashi no hana”*!
(lễ
bái ở điện Usa xong
đi dọc theo ḍng
sông nước trong
miệng nghêu ngao
bài hát
“Kuchinashi no hana”!)
(1973)
*) Bài
hát “Kuchinashi no hana/ bông hoa lài” được Tetsuya Watari(渡
哲也)
hát lần đầu vào tháng 8 1973.
6.
karesansui
ni
jinsei
no utataka
usui
no awa!
(t́m thấy
nơi khu vườn đá
sự
biến đổi từng phút từng giây
như
bọt nước mưa rơi!)
(1973)
7.
potsu
potsu to
hitoshizuku mata
hitoshizuku
anju wa juzu wo
tsumagutteru!
(tiếng
mưa rơi lộp độp
từng giọt lại
từng giọt rơi rơi
nhà sư đếm tràng
hạt!)
(1973)
8.
hitori no angya wa
waraji wo hakinagara
asa no takuhatsu!
(một vị sư thư thả
chân bước với đôi dép bằng rơm
buổi sáng đi hóa duyên!)
(1973)
9.
zuisekikan
shinagara
shinjin
datsuraku nagara
shoumetsu mujou!
(dần dần theo hơi thở
đi xa sự vướng bận thân tâm
ḍng sinh diệt vô thường!)
(1973)
shinjin
datsuraku (身心脱落):
câu nói của thiền sư Dōgen.
shoumetsu mujou (消滅
無常)
10.
hanka fuza mo
kekka fuza mo
shikantaza!
(tư thế bán kiết già
hay ngồi theo tư thế kiết già
thanh thản ngồi là được!)
(1973)
hanka fuza (半跏趺坐);
kekka fuza (結跏趺座);
hikantaza (祗管打坐)
:
Bản dịch của Thiền sư
Dōgen
từ nguyên bản tiếng Tàu "只管打坐
/
祇管打”.
Có nghĩa là "cứ ngồi!”.

H́nh bên
trái: Điện thờ
Usa
cũng là một trong những nơi đầu tiên khởi xướng lối kiến trúc
“Hachiman Zukuri”.
H́nh bên
phải: Tín đồ của Rokugo Manzan đi hành hương. Y phục màu
trắng, tay cầm shakujo và reng lên mỗi lần đến
một địa điểm mới để báo hiệu sự hiện diện của họ. Hai bức tượng bằng
đá nơi cổng Nioumon (仁王門)đứng
bảo vệ điện thờ Futagoji (両子寺).
11.
gyosho
no ato
shinrei naru natte kuru
gasshou shinagara
kenshou wo mirya!
(hồi
chuông lớn vang lên
theo sau bằng
tiếng chuông tỉnh thức
chấp hai tay tĩnh
tâm
nh́n thấu bản
tính thật!)
(1973)
12.
Usa
Jingu no
omotesandou wo
choko choko arukinagara
yuugen yutaka!
(từng
bước từng bước nhỏ
trên con đường
trước điện thờ Usa
cảnh sắc đẹp ẩn
tàng!)
(1973)
13.
Rokugo
Manzan no
uteki no tsumaguru
rakuyou no oto!
(mưa
từng giọt rơi rơi
nơi điện thờ
Rokugo Manzan
như tiếng lá
momiji rơi
tĩnh tâm lần
tràng hạt!)
(1973)
Rokugo
Manzan (六郷満山)
14.
anjirogasa
to hakui no sugata de
Mineiri no gyouja ga
shakujou wo narashite
chinchin to tateru oto!
(đội
chiếc mũ bằng tre
trong bộ đồng
phục mỏng màu trắng
những hành giả
Mineiri
lắc cây gậy
shakujo
reng reng gọi
tỉnh thức!)
(1973)
15.
Nioumon
ni
Niousekizou nagara
junketsu wo mamorinagara
kokoro no kiyomeru!
(nơi
cổng Nioumon
hai bức tượng
Niou bằng đá
đứng bảo vệ sự
thuần khiết
và gội rửa tâm
hồn!)
(1973)
16.
Shinbutsushuugou
isshun no ikijunkan de
shikatsu rinne!
(Shinbutsushugo
bước chân theo
hơi thở tuần hoàn
ḍng luân hồi
sinh tử!)
(1973)
Shinbutsushuugou (神仏習合);
shikatsu rinne (生死輪廻)
17.
jinsei nagara
kidoairaku nagara
syo gyou mu jyou!
(con người đang ngụp lặn
trong ḍng luân chuyển hỷ nộ ai lạc
biến đổi và vô thường!)
(1973)
kidoairaku (喜怒哀楽);
syo gyou mu jyou (諸行無常)
18.
shizumu yuuhi
akaki torii akaku
shyou fū rou getsu*
(mặt trời từ từ lặn
torii đỏ nhợt nhạt vài vạt nắng
thiên nhiên tràn gió thơ!)
(1973)
*) syou
fū rou getsu (
嘯風弄月)
19.
Futagoyama* ni
kigi no ha hirahira
hanawarai toriutau
soyosoyo
no oto!
(Futagoyama
cây
lá thầm th́ lời tâm sự
xào
xạc gió vi vu!)
(1973)
*)両子山
20.
Usa
Jinguu ni
Shintou ga ari
Bukkyou ga ari
kyouzon shinagara
heiwa no konseki!
(nơi
điện thờ Usa
Thần giáo và Phật giáo ḥa hợp
nét tinh tấn an
b́nh!)
(1973)
21.
kareeda
ya
yamakaze to tomo ni
bochi bochi to
(những
nhánh cây khô mục
từng chặp từng
chặp đập vào nhau
đong đưa theo gió
núi!)
(1973)
22.
chisai heya nagara
shikantaza shinagara
isshin furan!
(trong căn pḥng nho nhỏ
b́nh thản an nhiên trong thế ngồi
thảnh thơi tâm bất loạn!)
(1973)
23.
yo no chiri
hakiyoseru mama
misogi suru!
(trong cơi đời hôm nay
cố quét sạch lớp bụi phủ mờ
thân tâm thường an lạc!)
(1973)
24.
hakaniwa
kuroi boseki no soba ni
hana no mankai!
(vùng nghĩa địa hoang vu
bên cạnh ngôi mộ đá đen bóng
một bông hoa vừa nở!)
(1973)
25.
juzu
wo
tsumagurinagara
iki
no nagare wo
tadorinagara
hon
no isshun no ikiki!
(đưa tay
lần tràng hạt
hít
thở nhẹ đều bụng phồng xẹp
một
thoáng ḍng chuyển luân!)
(1973)
26.
hitosuji no michi
hosoku nagai michi
chinmoku no michi!
(dần
theo con đường ṃn
trải dài với sỏi
đá ngoằn ngoèo
lối đi về tĩnh
lặng!)
(1973)
27.
kigi no uta
komorebi no uta
gyouja no uta!
(những tia nắng bên nhau
cùng hàng cây cất cao điệu hát
tiếng hành giả đọc kinh!)
(1973)
28.
benchi
kara
bonyari yama sora
nagamete
kou un ryū sui*
(từ
băng ghế bên đường
lơ đăng ngắm bầu
trời rừng núi
bồng bềnh trong
khói mây!)
(1973)
*)
行雲流水
29.
shinrin
fukaku
fumikomi ni keri
kouyou no
nori no hoben*
(đi
sâu vào cánh rừng
nh́n những cánh
lá thu lả tả
truyền tải lời
pháp kinh!)
(1973)
*) Ashi
no
ha ni nori no hoben:
葦の葉に法の方便
30.
sanpai
shittari
yama wo nobottari
ichinichi no owari ni
heto heto ni natchatte
batankyuu datta yo!
(sau
một ngày lễ bái,
leo núi và viếng
thăm điện thờ
vừa đến pḥng lăn
ngay ra ngủ!)
(1973)
|