“Đi Theo Vạt Nắng” - Phần 38

Haiku về giả từ Kyushu

Trần Trí Năng

 

Khoảng một tuần trước lễ tốt nghiệp cao học vào hạ tuần tháng ba 1975, tôi nhận được một tin vui mà tôi hằng mong đợi: một trường đại học bên Mỹ chấp nhận tôi vào chương tŕnh PhD về ngành vật lư bán dẫn vào tháng chín cùng năm với học bổng!

Niềm vui có thể được đi Mỹ kéo dài được vài ngày; rồi tôi lại phải đối diện với thực tế trước mắt: chuẩn bị đi Osaka để kịp mùa nhập học đầu tháng tư. Đúng là sự việc đă rối lại càng rối thêm! V́ ngày nhập học ở Mỹ sẽ vào đầu tháng chín, mà bây giờ mới tháng ba... Bạn bè khuyên tôi đừng đi Osaka v́ là nơi ”đất lạ quê người”! Vă lại tôi không có nguồn tài trợ tài chánh nào cả ngoài việc không phải trả học phí.  

Tôi có thể ở lại Kitakyushu gần sáu tháng ”ngồi chơi xơi nước”, làm vài công việc ”baito” sống qua ngày, và vui chơi với bạn bè thân quen! Nhưng sao tôi thấy ”phiêu” quá! Vài ngày th́ được, chớ dài hạn như thế này th́ chán chết!  Sau vài ngày suy nghĩ, tôi quyết định đi Osaka vào cuối tháng ba năm 1975 như dự định ban đầu.  

Tôi sắp bỏ lại sau lưng thành phố thân quen đă chia sẻ với tôi thật nhiều kỷ niệm: kỷ niệm yêu thương, kỷ niệm học đường, kỷ niệm với những bạn bè thương mến, kỷ niệm những ngày đầu tiên mới đến...Sân ga. Con tàu. Quán cà phê. Băi biển. Chiều mưa. 

Tôi sẽ nhớ nhiều hai cây lựu bên cầu thang dẫn lên pḥng trọ. Cứ vào đầu hè, những bông hoa sáu cánh đỏ rực trong nắng và những trái lựu nặng trĩu cong oằn hẳn xuống, mang lại những ánh mắt thân thương, nụ cười hồn nhiên, và tiếng chào ngọt lịm...    

cứ thế, tôi cũng liều nhắm mắt đưa chân ! Hành trang chỉ vài bộ quần áo , một số sách, vài tập thơ một đôi giày gót gần như ṃn nhẵn! Tôi ra đi trong im lặng như lúc rời Tokyo âm thầm như lúc mới đến Kitakyushu!  

Chỉ vài câu giả từ vài người đưa tiễn!

 

 

1.

gachin gachin no
furikodokei
no oto
kioku
no koto!

(trở về vùng ức
khi
nghe tiếng đồng hồ quả lắc
đinh
.. đông…!)

(1975) 

2.

yube yatai
wo
hashigo shite
kesa
wa yoizame de
eshajouri
*!

(tối qua đi từ quán này
sang
quán kia làng Yatai
sáng
nay tỉnh cơn say
bạn
hội ngộ rồi chia tay!)

(1975) 

*) 会者定離  

3.

fuuu no yatai ya
osake wo nominagara
tenshu to kaiwa!

 (gió thổi mạnh mưa dầm
ngồi lai rai nhấm rượu sa-kê
chuyện tṛ cùng người chủ)

 (1975) 

4.

America kara
no kitai ippai no
yudakusho morainagara
hanauta nagara!

(nhận được giấy nhập học mong đợi
từ một trường đại học bên Mỹ
nghêu ngao hát vui mừng!)

(1975) 

5.

Kanmon Kyou yori
ichiwa
no kamome
tsubasa
no hiroge!

(từ phía cầu Kanmon
một
cánh chim hải âu bay lên
thênh
thang cánh trải rộng!)

(1975) 

6.

Tenmangu* no kusunoki ya
kodama ka hotaru ka
chira chira hikari!

(ánh sáng bay chập chờn
nơi
hàng cây long năo  điện Tenmangu
hồn
cây hay đom đóm?!)

(1975) 

*) Dazaifu Tenmangu 太宰府天満宮 

7.

mishi mishi to
yofuke no ashioto
kaidan ippai no kaze!

(vang tiếng kêu cọt kẹt
bước chân ai đi lên cầu thang
đêm về khuya đầy gió!)

(1975) 

8.

kono jinsei- te
fuan ga ippai ari

omoidouri ni
naranai toki ga yoku aru sa!

(trong cuộc sống hôm nay
đầy rẫy sự lo lắng, bồn chồn
điều mong muốn thường không luôn đạt được!)

(1975)  

9.

egao wo miru
kanbina koe ga kiku
hana no kaori!

(nghe giọng nói ngọt ngào
nh́n nụ cười trên môi rạng rỡ
hương sắc thắm ngập đầy!)

(1975) 

 

10.

Tenman Tenjin* ni
banji mo junchou ni
susumu yoo
junpuumanpan** wo inoru!

(nguyện cầu Tenman Tenjin
cho xin mọi chuyện  được êm xuôi
Mưa thuận gió ḥa!)

(1975)

*) Thần học vấn. Theo truyền thuyết của Thần Đạo, ông Sugawara Michizane (菅原 道眞, 845-903)  mất tại nơi điện thờ nơi Dazaifu Tenmangu tọa lạc bây giờ và trở thành thần học vấn. Vào mùa thi, nhiều người từ khắp nơi trong nước về đây cầu phúc.

**) 順風満帆

H́nh bên trái: Trước ṭa nhà thuộc Khoa điện điện tử (1974).

H́nh bên phải: Trước khi lên thuyền đi thăm thành phố Matsuyama thuộc Shikoku (1973). 

11.

hazuki made
matazu
ni wa irarenai
moo
sukoshi no shinboo da!

( thế nào đi nữa
cũng
phải đợi đến cuối tháng tám
kiên
nhẫn một chút thôi!)

(1975)  

12.

kuran kuran no
shiden ni notte
rin rin no oto no tanoshimi
saigo no hibi!

(trên chiếc xe chạy leng keng
thú vị lắng nghe  tiếng đing đing
những ngày cuối cùng trong thành phố!)

(1975) 

13.

Taikobashi*
shimizu no nagaruru
kaze to hibiku

(nơi cầu Taiko đỏ
ḍng nước từ từ chảy trong vắt
gió vọng tiếng thời gian!)

(1975) 

*)太鼓橋  

14.

ichido kimete shimaeba
furikaerazu  to
hitogoto itte ita!

(một khi đă quyết định
đừng nên quay đầu suy nghĩ lại
ḷng ḿnh tự nhủ ḷng!)

(1975) 

15.

Ouhori kouen* de
ureshisamajiri
sabishisa
ame ni ukaberu namida
!

( công viên Ohori
nỗi
buồn ḥa quyện với niềm vui
trong
mưa giọt nước mắt!)

(1975) 

*)大濠公園 

16.

dorodoro michi wo
arukinagara
nayami wa omotai!

(con đường đất đầy bùn
từng bước lại theo nhau từng bước
nằng nặng thấm nỗi buồn!)

(1975) 

17.

Tenmangu no natsu
fukaku shimitoru
kane no oto!

(ngày hè Tenmangu
tiếng chuông ngân vang lên nằng nặng
thấm sâu vào cơi ḷng!)

(1974) 

18.

haru no kaori
taiyou
ni kagayakashiki
ume
no hana!

(nồng nàn ngát hương xuân
rực
rỡ dưới ánh nắng mặt trời
bông
hoa mận nở rộ!)

 (1975) 

19.

kono gogatsu
zakuro no hana wo minogashite
sabishii da na!

(rồi tới tháng năm này
hết c̣n được nh́n hoa lựu nở nữa
ḷng thấy buồn buồn ghê!)

(1975) 

20.

hanazakari
no
ajisai wo nagamenagara
natsukashii
omoide!

(ngắm nh́n những đóa hoa
cẩm
cầu đủ màu nở rộ
nhớ
lại tháng ngày qua!)

(1975) 

21.

zakuro to sono hana
enjutsu
shita yuuga
kirameki
no hana!

(màu đỏ rực sáng chói
cây
lựu bên nhà nở đầy hoa
nét
tao nhă mặn !)

(1974) 

22.

zakuro no tane wo
kamitsukinagara
hitokuchi
no juusu!

(nhai ngấu nghiến từ từ
những
hạt lựu trắng nhỏ tṛn bóng
nước
tràn đầy cả miệng!)

(1974) 

23.

omoide no  
kazukazu
ookute
wasure jaa shinai!

( thật nhiều nỗi nhớ
hiện về ngậpḷng hôm nay
làm sao quên được!)

(1975) 

24.

hadasamui kaze
utakata no kaze
omoide mata omoide!  

(gió lạnh buốt thịt da
chợt đến chợt đi thổi qua nhanh
kư ức ngập tuôn tràn!)

(1975) 

25.

tsukimisoba*
wo tabenagara
mado no tsukiyo!

(vừa ăn tô bùn tsukimi
vừa nh́n ánh trăng khuya hiu hắt
rọi qua cửa sổ pḥng!) 

*) 月見そば: bún nước với tṛng đỏ quả trứng nổi lên trên trông giống như mặt trăng. 

26.

Kyuushuu no
gonen
kan sugite
nani
mo kamo
owachaimashita
ne!

(năm năm rồi trôi qua
những
vui buồn ở Kyushu
sắp
đến lúc từ giả!)

(1975) 

27.

murasaki iro
daikon no hana saku
hanabanashii  nohara!

(tim tím rực sắc màu
đóa hoa daikon vừa mới nở
sáng chói cánh đồng hoang!)
 

28.

hitoke no nai michi
ashinami wo soroete
haru no owakare!

(con đường giờ vắng người
chỉ c̣n lại hai ḿnh chung bước
mùa xuân này chia tay!)

(1975) 

29.

Yataimura* ni
rakuyoo no oto
amadare no oto!

(làng Yataimura

từng chiếc lá lả tả rơi rơi
tiếng mưa rơi xào xạc!)

(1975)

*) Làng yataimura (屋台村). Có nhiều quầy bán thức ăn và đồ uống. Nằm ở Nakasu- một đảo nhỏ nằm giữa ḷng thành phố Fukuoka. Nakasu được bao bọc bởi hai ḍng sông  Nakagawa và Hakatagawa. 

30.

hashigozake 
wakarezake nome
yoimashou!

(đi từ bar này sang bar khác
cùng quên trong men rượu chia tay

cùng nhau say đêm này!)

(1975) 

May 24, 2023