“Đi Theo Vạt Nắng” - Phần 39

Haiku về Osaka những ngày mới đến

Trần Trí Năng

 

Lần đầu tiên từ ngày đến Nhật, tôi phải “tự lực cánh sinh” v́ không có nguồn học bỗng nào cả, ngoài việc khỏi phải trả học phí!  

Điều trước tiên là phải t́m cho ḿnh phương kế sinh nhai để tiếp tục công tác học tập và nghiên cứu… “Buổi sáng bốn giờ đạp xe đi bỏ báo/ Từng chén cơm, dù thiêu hay nhảo/ Ngấu nghiến ăn ngon, hy vọng tuôn tràn/ Những buổi tối đi rửa chén tiệm ăn gần trường để kiếm chút tiền thêm/ Cho hay đấu tranh nào trong đời đều phải cần trả giá!/  Giá thấp giá cao: đừng bao giờ mặc cả! / Sướng khổ tùy ḿnh chấp nhận để vươn lên...”  

Sau gần hai tháng “huấn nhục” với công việc bỏ báo và rửa chén, tôi t́m được vài chỗ dạy luyện thi vào cấp trung học và kèm trẻ tại tư gia. Cũng chính trong khoảng thời gian khó khăn này, tôi bắt gặp được những tâm hồn thứ tha rộng lượng chan chứa t́nh người của những người ở đây như ông bà chủ khu căn hộ Daiwa, bà quản lư Abe, chị Satoko, GS Okuda, ông bà chủ hăng Pierre Cardin và rất nhiều người bạn Nhật Việt. 

 Cuộc sống dần dà dễ chịu hơn! Rồi một thời gian trôi qua, tôi được học bỗng của Bộ giáo dục Nhật. Đúng là “trời không phụ ḷng người”! Tôi không c̣n bận tâm với vấn đề cơm gạo mỗi ngày nữa!  V́ thế tôi có thể chú tâm nhiều hơn trong công tác nghiên cứu và có chút ít thời gian thư giăn để đi khám phá và học hỏi Kansai và những vùng lân cận. 

Thứ bảy sân trường vắng. Tôi nghe ḷng rộn ră niềm vui. Đám mây trôi ngang như đang tủm tỉm cười. Gió nhè nhẹ hát ru cành lá đỏ. Chạy đuổi đó đây vài chú sóc nhỏ. Đang đùa chơi bỗng dừng lại nửa chừng. Đứng nh́n tôi tỏ vẻ vui mừng. Rồi tiếp tục cuộc chơi đang bỏ dở. Băng ghế đá vươn vai. Trời xanh cao rộng mở. Thảm cỏ non mơn mởn cuối đồi... Tất cả cùng hân hoan đón buổi sáng về theo vạt nắng...” 

Đến Osaka, tôi cũng bắt đầu dấn thân vào một hành tŕnh mới với nhiều cam go và thử thách hơn! Cuộc sống mới có phần năng động hơn! Công tác nghiên cứu cũng bắt đầu có ư nghĩa và thực tiễn hơn!  

Và cứ thế, những bước chân theo nhau ngày từng ngày tôi sống!

 

1.

sotomawari
uchimawari
Kanjoosen wo
tanoshimi ni!

(đi xong hết ṿng ngoài
rồi tiếp tục vào đến ṿng trong
đường Kanjosen vui nhộn thiệt!)

(1975) 

2.

yoyouhan
no seikatsu shite
“okite hanjou nete ichijou”!

(căn pḥng bốn chiếu rưởi
sáng đi tối về  trọn vẹn sống
những tháng ngày hăng say!)

(1975) 

3.

ichinichi juu
kakezuri
mawari
tokoro
dokoro!

(suốt cả một ngày dài
đầu
tắt mặt tối chạy ṿng ṿng
đủ
mọi nơi t́m sống!)

(1975) 

4.

jinsei-te
dono tatakai de mo
kakaku wo shiharau no sa!
takai ka yasui ka
koushou suru na!

(cho hay ở trong đời
đấu tranh nào đều phải trả giá
giá thấp giá cao đừng nên mặc cả!)

(1975) 

5.

resutoran no
saraarai shite
kurushii ka ureshii ka
jibun shidai da!

(rửa chén ở tiệm ăn
sướng hay khổ việc đó tùy ḿnh
chấp nhận để vươn lên!)

(1975) 

6.

reikin nashi
toubun
no aida
yachin
mo nashi!

(không cần tiền đặt cọc
cũng chẳng cần phải trả tiền nhà
trong vài tháng sắp tới!)

(1975) 

7.

mizu tsumetakute
shokkiarai
shite
tsumikasaneta
yama!

(đôi tay trong nước lạnh
cố
rửa cho xong đống chén đĩa
chất
cao như ngọn núi!)

(1975) 

8.

shuu sankai
kateikyoushi
shite
mujaki
egao ya
kokoro
sunao!

(cứ một tuần ba lần
dạy
kèm bọn trẻ tại gia
những
khuôn mặt ngây thơ
với
 những tâm hồn trong trắng!)

(1975) 

9.

ame ni mo
kaze
ni mo makezu
asa
yoji ni
shinbun
haitatsu shite
yume
ni afureru !

(mặc cho mưa hay gió
bốn
giờ sáng mỗi ngày đi bỏ báo
ước
tràn ngập ḷng!)

(1975) 

10.

kusa no reiro ga
shinshin
shizuku suru
kutsu
wa nureteru

(giọt sương trên cộng cỏ
từng
giọt theo nhịp rơi rơi đều
đôi
giày giờ ướt đẫm!)

(1975) 

11.

okane tariren to shite
denwa
kirechyatta
komaru
ya na!

(hết sạch tiền mười yen
đường
điện thoại giữa chừng bị cắt
âu
lo lắm ưu phiền!)

(1975)

 

 

H́nh bên trái: Một tiệm bán takoyaki ở gần ga Namba. Takoyaki là món ăn rất thịnh hành ở vùng Kansai. Vừa ngon miệng, vừa rẻ tiền. Takoyaki làm ấm ḷng và “ngon tuyệt” nhất là những đêm khí trời lành lạnh. 

H́nh bên phải: Nhà ga Namba- một trong những ga lớn và tấp nập ở vùng Osaka.Nhà ga này khá thân thuộc đối với tôi v́ tôi đổi tàu ở đây hầu như mỗi ngày trong nhiều năm trên đường đi đến trường. Trong khoảng thời gian 2016- 2019, tôi lại có dịp trở lại ga này trong những chuyến đi công tác giảng dạy ở Osaka. Bao kư ức ùa về đầy ắp tâm tư...

(Google Images)

 

12.

juuen dama
aijou
wo komete
akai
denwa!

(với đồng tiền mười yen
gọi
qua đường đây điện thoại đỏ
thấm
đậm thắm hương t́nh!)

(1975) 

13.

nimai tofu
no kitsune udon
oisogi ni tachigui

kusa ga areba ushi ga ikeru”!

(đứng ăn vội ăn vàng
kitsune
udon với hai miếng đậu hủ
trời sinh trâu sinh cỏ”!)

(1975) 

14.

mainichi ramen
ramen ramen bakari
ramen no nioi!

(sáng tối ăn ramen
ramen rồi ramen mỗi ngày
mùi ramen thơm phức!)

(1975) 

15.

aozora ni
fuwafuwa uiteru
shirakumo wo
nagamerinagara
shiawasezake!

(ngắm nh́n đám mây trôi
bồng bềnh trong nền trời xanh thẳm
nhàn nhă nhắm sa kê!)

(1975) 

16.

shi wo yonde kara
biribiri
  yabutte
honma
ni ahoo ya naa!

(trang thơ vừa viết xong
rồi
lại đi thành mảnh vụn
thật
không hiểu nổi ḿnh!)

(1975) 

17.

Ousaka ame
kokoro ni shimitoru
Tobata no shigure!

(Osaka mưa về
giọt từng giọt thấm sâu vào hồn
nhớ mưa cuối thu Tobata!)

(1975) 

18.

afururu kouhii
no
coppu no youni
shinpai
ga ippai no
fuan
fuan de shooga nai

(như tách phê tràn đầy
lo
lắng theo sau sự lo lắng
cứ
tiếp tục tuôn tràn!)

 (1975) 

19.

kusa makura
sora
o nagametsutsu
nagare
boshi!

(gối đầu trên băi cỏ
ngước
nh́n ṿm trời rộng trong cao
rực
rỡ đám sao băng!)

(1975) 

20.

aozorashijou ni
noraneko
ga
nyannyan” to nakinagara

nokorimono
wo sagashite
umaku
iku to ii ne!

( khu chợ ngoài trời gần nhà
chú
mèo hoangngao ngaot́m thức ăn
mong
mọi chuyện tốt đẹp!)

(1975) 

21.

kirabiyakana
mabara
no hizashi
Kaorigaoka
* no asa!

(vài vạt nắng
lấp
lánh tung tăng trong con phố
Kaorigaoka
buổi sáng! )

(1975) 

*)香ヶ丘町. Tôiđây lúc mới đến Osaka. Pḥng trọ của tôi nằm gần khu chợ ngoài trời. Lúc nào cũng náo nhiệt với kẻ bán người mua. Đối với tôi, đây một điều tiện lợi chỉ cần đi bộ vài phút mua thứ cũng Chẳng cần phải nấu nướng cả! 

22.

aru shi wo kaite
mata
kakiinaosite
owari
sou mo nai!

(bài thơ vừa viết xong
tiếp
tục xóa đi rồi viết lại
h́nh
như không chấm dứt!)

(1975) 

23.

ame ni kaze
chirimatte shimatta
hana no bira

(cơn mưa lại trở về
từng cánh từng cánh hoa anh đào
lả tả bay trong gió!)

(1975) 

24.

machihazure
yo
fukete no yatai ni
takoyaki
no nioi!

(đêm lại càng về khuya
từ
hàng yatai nằm cuối phố
mùi
takoyaki nồng nàn!)

(1975) 

25.

yojouhan ni
mugicha
wo susuru
fuurin
no oto!

(ngồi nhấm nháp giọt trà
trong
căn pḥng bốn chiếu rưởi
tiếng
chuông gió vang đều!)

(1975) 

26.

netsu to mimai
yosamu
no noomu
mushi
no naku!

(người nóng chóng mặt
trong
đêm giá lạnh sương dày đặc
tỉ
tiếng côn trùng!)

(1975) 

27.

karasu  no
nakigoe wo kiki
Moji ga koishiki!  

(nghe tiếng quạ kêu
lúc ngắn lúc dài sao năo nuột
nhớ Moji nhiều ghê!)

(1975) 

28.

hanabira ga
shi to tomo ni
tobichitte yuku
chinmoku no oto!

(chiều nay từng cánh vỡ
hoa đào lác đác trong tiếng thơ
thanh âm vùng tĩnh lặng!)

 (1975)  

29.

kimi no emi wo mitakute
kimi no koe ga kikitakute
fubutsushi*! 

(muốn nghe giọng nói ngọt ngào
muốn nh́n khuôn mặt tươi như hoa
nhớ những ngày tháng mộng!)

(1975) 

*) 風物詩  

30.

tetsuya shite
shiwazu yo nagara

subete wa yume no you da!

(thức trắng suốt cả đêm
nhớ lại những ngày cuối năm qua
tất cả như giấc mơ!)

 (1975)

 

 

June 16, 2023