“Đi Theo Vạt Nắng” - Phần 40

Haiku về bến cảng Osaka


Trần Trí Năng
 

 

Hồi ở Kitakyushu, tôi thường đi đến biển. Lúc có nhiều thì giờ thì lấy tàu điện đi chơi ở những vùng xa như Nagasaki hay Sasebo; còn lúc nào có vài giờ thư giãn thì tôi đi bộ đến bãi biển Iwaya gần nhà. Đến biển để trở về!  Để được “âu yếm” trong lòng mẹ thiên nhiên! 

Nên khi mọi chuyện tạm yên ở môi trường mới Osaka, nơi tôi đến thăm đầu tiên là cảng. Bến cảng Osaka lớn và đồ sộ; nên cũng hơi khó tìm được một không gian tĩnh lặng để ngồi nghe tiếng sóng thì thào và thả hồn theo sóng nước trời mây... Nhưng dù sao đi nữa, chỉ nhìn thấy được biển là tôi vui rồi!  

“Tôi nhớ biển. Với sóng cao. Trời rộng. Biển nhớ tôi. Bước chân nhỏ. Bao chiều. Biển và tôi. Một liên hệ thân yêu! Biển tình tự. Quá khứ trong hiện tại. Tôi đi mãi. Biển theo dòng biến đổi. Ngày trở về. Biền vồn . Mừng vui!”

 

 

1.

kaze no mau
komorebi no mau
chouon no mau

(con gió nhẹ đong đưa
ngàn tia nắng tung tăng nhảy múa
âm điệu bài sóng ca)

(1975) 

2.

kuru-zu fune ya
kamotsusen  ya gyosen ga
ourai shinagara
isogashii asa

(chiếc du thuyền bóng loáng
táu chở hàng, thuyền đánh cá lại qua
biển sáng nay bận rộn)

(1975) 

3.

kamomemure ya
fune no kemuri ya
kumo no mine ya
sora ippai no shiro

(đàn chim biển tung bay
cuộn khói từ những con thuyền
đám mây trôi bảng lảng
quyện vào nhau làm trắng cả bầu trời)

(1975) 

4.

kuroi umi
kiteki noseru kaze ga
toozakaru

(trong vùng biển đen ngòm
con gió mang theo tiếng còi tàu
dần trôi về hướng xa)

(1975) 

5.

suzukaze ya
mabarana hizashi ya
Ousakakou

(gió mát dìu dịu thổi
lưa thưa vài vạt nắng đó đây
nơi cảng Osaka)

(1975) 

6.

debune ya
irifune
ya
kogane
hi no abiru no ya

(những con thuyền ra đi
những con thuyền trở về
đang
cùng tắm nắng vàng)

(1975) 

7.

shiokarai kaze
yakezuna
samete
ashi
no oto

(con gió mặn mùi muối
làm
mát dịu bãi cát nóng bỏng
âm
thanh bước chân trần)

(1975) 

8.

hatoba ni
nami
oshiyosenagara
minato
no uta

(tiếng sóng đập vào bờ
chiếc
cầu cảng vắng người lại qua
bài
ca nơi bến cảng)

(1975) 

9.

setsunai mune
nagusamekeri
sawayakana
kaze

(lòng cảm thấy buồn buồn
cố
gắng xoa dịu đi nỗi sầu
lành
lạnh gió qua mau)

(1975) 

10.

atte wa wakareru
hanarete
wa saikai
wakarebune
!

(gặp nhau rồi chia tay
xa
cách bao năm  giờ đoàn tụ
những
con tàu biệt ly!)

(1975) 

11.

kiri no yofuke
minato sakaba ni
sake no hitokuchi

(đêm về khuya đầy sương
trong quán rượu vắng nơi bến cảng
nhấm nháp chút sa kê)

(1975) 

12.

ano shoujo wa
kare
no ushiro no
sugata
wo miokuri
Nankou
ferii

( một người con gái
mãi
vẫy tay chào sau lưng một người
nơi
bến tàu Nanko)

(1975)

 

 

 

Hình bên trái: Bến tàu Osaka Nanko.

Hình bên phải : Khu Naniwa Kuishinbo Yokocho gần cảng Osaka.
đây chúng ta thể tìm thấy nhiều loại thức ăn địa phương như
:
okonomiyaki, takoyaki kushikatsu.

(Google Images).

 

 

13.

shukkousen
nani
ga dou natte mo
nozomi
wo hatasu no sa!

(con thuyền giờ ra khơi
đi
theo ước hiện đang
mặc
chuyện xảy ra!)

(1975) 

14.

yuuhi shizumu
kamome
no togarigoe
horebore
akaku 

(mặt trời từ từ ln
tiếng
 hải âu vang lên chói tai
bầu
trời màu đỏ ối)

(1975) 

15.

Chousen no jogakusei ga
youchou
no saezuri no youni
sasayaiteru
seishun
no haru!

(những học trò gốc Triều Tiên
trò
chuyện véo von như chim hót
trong
mùa xuân tuổi trẻ!)

(1975) 

16.

tsurikago ni
sakana no ippiki mo nai
tsurishi  no inemururu

(không thấy một bóng cá
trong chiếc thùng đựng cá trống không
người câu cá đang ngủ)

(1975) 

17.

Minatobashi yori
ichiwa
no kamo ga tobiagaru
shirobuchi
ya

(từ  phía cầu Minato
con
vịt trời vụt bay lên cao
để
lại một đóm trắng)

(1975) 

18.

shioiri
shiohiki
chouon
no hibiki

(con sóng vừa tấp đến
rồi
vội vàng rút khỏi xa bờ
âm còn vọng lại)

(1975) 

19.

minato ya
kaze
nakirya
mado
no gata gata

(gió rít lên từng hồi
cửa
sổ vang lên tiếng lách cách
nơi
bến cảng buổi sáng)

(1975) 

20.

asa no chouon
ga toorinukete
minazuki no kaze

(tiếng sóng về buổi sáng
mơn man vọng lại từ phía xa
con gió nồm tháng sáu)

(1975) 

21.

maebi ni
minato ni haitte
kyou shukkou shite
jinsei no eki!

(mới cập bến ngày trước
rồi hôm nay lại phải ra đi
bến cảng của cuộc đời!)

(1975) 

22.

kono chouon mama
kono byuubyuu no kaze mama

kono
omoide mama

(cũng âm thanh của biển
cũng
con gió thổi mát dịu này
cũng
vơi đầy kỷ niệm)

(1975) 

23.

makkurana umi
chirachira no akari ya

hanashi banashi

(trong vùng biển tối đen
những tia sáng chớp sáng lập lòe
nhỏ to lời tâm sự)

(1975) 

24.

tasogare ga
hane wo tatamuru
yuuutsu da!

(bầu trời chiều hoàng hôn
ôm chầm v
ới đôi cánh giang rộng
cảm
thấy lòng buồn thiu!)

(1975) 

25.

kaisuimen ni
ukande
kieru omoikage
meikyou shisui*!

(ngồi nhìn hình bóng cũ
lúc ẩn khi hiện nơi mặt biển
nước trong mát an bình!)

(1975) 

*) 明鏡止水  

26.

minato no tsuriba
kaze
nakinagara
oborozuki

(nơi cầu tàu câu
con
gió rít lên như kêu gào
ánh
trăng khuya hiu hắt)

(1975) 

27.

ooku no minato
deai ya wakare
kako no omokage!

(bao lần nơi bến cảng
với những hẹn hò và những chia ly
quá khứ ứ ngập lòng!)

(1975) 

28.

tasogare ya
kishi ni shimiite
nami to sasayaku oto

(tia nắng chiều hoàng hôn
len lỏi sâu vào lòng bãi biển
cùng con sóng thầm thì)

(1975) 

29.

aozora
wo nagamenagara
itsuka kumo
no yooni kiete yuku

(rồi một ngày nào đó
mình cũng như đám mây hôm nay
biến mất trong bầu trời xanh)

(1975) 

30.

yo ga fukeru
jiko
wo semenagara
nan
de mo ii yan!

(đêm lại càng về khuya
ngồi
ngẫm nghĩ tự trách mình
cứ
mặc kệ số phận!)

(1975)

 

 

June 28, 2023