“Đi Theo Vạt Nắng” - Phần 42

Haiku về thành phố Sakai

 

Trần Trí Năng

 

Trong Thời kỳ Chiến Quốc*, Sakai**  là một trung tâm thương mại và bến cảng lớn của Nhật. Sakai cũng là nơi sinh trưởng của Sen no Rikyu***- một “grand master”  về “chanoyu”. Dưới ảnh hưởng của ông này, trà đạo đă phát triển mạnh ở Sakai và lan rộng đến những vùng phụ cận như Kyoto và Osaka.

Sakai c̣n là nơi tọa lạc của Mozu kofungun****- một khu đất gồm có hơn 50 ngôi mộ cổ. Trong số đó, ngôi mộ lớn nhất là Daisenryokofun*****. Phần lớn các sử gia cho rằng đây là ngôi mộ của Hoàng đế Nintoku được xây vào thế kỷ thứ năm; và mất khoảng 20 năm để hoàn thành.

Cảng Sakai Semboku hôm nay nhiều gió. Mùi gió biển mang lại hương vị mằn mặn. Một chú chim hải âu tung tăng trên băi cát vàng. Trong chốc lát, lại nhao lên cao  để lại tiếng hót khàn khàn. Một vài người đi bộ ngang qua. Nói cười vui vẻ như muốn tận hưởng những phút giây c̣n sót lại trong ngày.

Tôi đi dần về hướng mặt trời lặn. Lặng lẽ theo nhịp bước chân. Một cảm giác lâng lâng khi nh́n vạt nắng đậu gần. Ngọn cỏ mơn man trong bầu trời thênh thang rộng.

Tiếng sóng vỗ ŕ rào. Âm điệu ngày nào. Nỗi nhớ hôm qua oằn vai sầu kỷ niệm. Lặng lẽ bên bóng chiều. Xa rồi xa những đợi chờ. Ḥ hẹn...

Biết đến bao giờ. Ḿnh được sống lại những năm tháng thân quen!?

 

*)  戦国時代 (1467-1615);  **) 堺市

***) 千利休 (1522 – April 21, 1591)

****)百舌鳥古墳群; *****)  大仙陵古墳

 

 

1.

hi no shita ni
ume no hana saku
haru no asa

(dưới tia nắng chập chờn
hoa
mận đă bắt đầu nở rộ
một
buổi sáng mùa xuân)

(1975) 

2.

ryoute wo hiroge
shizen
wo mukaete
kachou fuugetsu*

(đôi cánh tay giang rộng
chào đón những cảnh vật chung quanh
thiên nhiên đẹp tuyệt vời)

(1976)

*)花鳥風月

3.

namikiji ni
kakomareru
kisaka
gasagasa
no oto

(đồi cây màu xanh xanh
giữa
 những con đường có hàng cây
tiếng
lay động xào xạc)

(1975) 

4.

aru shoujo ga
potsunto to tatte ite
kiteki ga hibiku

(có một người con gái
một ḿnh đứng đợi nơi bến cảng
văng vẳng tiếng c̣i tàu)

(1976) 

5.

nagare nami ni
ukande
kieru
kage
to kage

(theo con sóng luân lưu
bồng
bềnh ngụp lặn trên mặt con nước
ẩn
hiện bóng với h́nh)

(1975)

kage (); kage () 

6.

kiri no yofuke
minato sakaba ni
sadame kanashii

(đêm khuya đầy sương mù
một ḿnh nơi quán rượu bến cảng
men sầu cho phận ḿnh )

(1975) 

 7.

Mozu kofungun ni
Daisenryoukofun ga ari
kigi mizu to midori

(Mozu kofungun
có ngôi mộ cổ Daisenryo
một vùng cây xanh nước)

 (1976) 

8.

Zenpoukouen*
no
kofungun ni
sora
ya hori ya
ippai
no aomidori

(toàn những ngôi cổ mộ
h́nh tṛn vuông như lỗ khóa
bầu
trời và hào sâu
xanh
thắm rực sắc màu)

(1976) 

*) 前方後円 

9.

kesa kofungun ni
akai
hana ga saita bakari
hanabanashiki

(nơi ngôi cổ mộ sáng nay
một
bông hoa đỏ vừa mới nở
sáng
rực cả ngọn đồi)

(1976) 

10.

kagiana no kofun ni
kaze
to ame ga
haiku
wo yomitsutsu
ichigyouzutsu

(giọt mưa và tiếng gió
đang
viết những điệu  thơ haiku
trên
ngôi mộ cổ h́nh lỗ khóa
từng
ḍng lại từng ḍng)

(1976) 

11.

kofun kara
kaze
to sasayaku
sakebi
koe

(từ những ngôi mộ cổ
tiếng
kêu vang vọng lại kéo dài
thầm
th́ cùng gió sớm)

(1976) 

12.

Mozu kofungun
tottoko
tottoko
aruite
mo aruite mo
kishuuten
ni tsukisoo ga nai

(từng bước lại từng bước
đều
nhịp trong khu cổ mộ Mozu
h́nh
như khó đi hết)

(1976) 

13.

Daisenkouen* ya
kogane
no hizashi
chaya
to ume

(nơi công viên Daisen
tia
nắng lân tinh vàng rực rỡ
hoa
mận và quán trà)

(1976)

*) 大仙公園 

14.

hosomichi ni
kusa
to kigi nabiku
wasawasa
to

(trên con đường nho nhỏ
ngọn
cỏ và hàng cây đong đưa
xào
xạc trong gió sớm)

(1976) 

15.

aki no kaze
soyosoyo
no oto de
ishi
no benchi ni
gussuri
nemururu

(ngồi trên chiếc ghế đá
ngủ
thiếp đi lúc nào không hay
vi
vu tiếng gió thu)

(1976) 

 

H́nh bên trái: Sen no Rikyuu (千利休, 1522 – April 21, 1591). “Tea master” và là môt trong những người thân cận của Toyotomi Hideyoshi (豊臣 秀吉). Vào ngày 28 thàng hai năm 1591 (âm lịch), với một số lư do chưa chính xác lắm, Toyotomi ra lệnh cho  ông phải seppuku (切腹)). Cùng ngày, Sen no Rikyuu tổ chức một buổi “trà đạo” mời bạn bè thân quen đến tham dự. Sau khi tiễn đưa mọi người ra về hết, ông chỉ giữ một người ở lại chứng kiến lễ seppuku của ông.

H́nh bên phải: Daisenryō kofun (大仙陵古墳).  Được xây vào khoảng thế kỷ thứ năm, vào thời đại Kofun (古墳時代). Mặc dù chưa được xác định chính xác, phần lớn những nhà sử học cho rắng đây là ngôi mộ của hoàng đế Nintoku (仁徳天皇). Ngôi mộ này c̣n có tên là Nintoku-tennō ryou kofun (仁徳天皇陵古墳). Có h́nh ổ khóa với chiều dài 486 m, chiều cao khoảng 35 m, chiều ngang vào khoảng 249- 307 m và chu vi 2.8km.

(Google images)

 

16.

takoyaki wo
kuchi no naka korogashite
umainda ze!

(miếng takoyaki
cuộn lăn tṛn trong miệng nóng bỏng
thấm hương vị ngon lành!)

(1976) 

17.

yo ga fukeru
mushi no nakigoe

yowayowashii

(đêm càng lúc càng khuya
tiếng
côn trùng vọng lên năo nuột
càng
lúc càng yếu dần)

(1975) 

18.

nodo ga kawaiteru
nani
ka nomu mono ga hoshikute
honma
ni shindoi de!

(cổ họng bị rát khô
muốn
uống thứ ǵ cho đỡ khát
người
cảm thấy mệt lả!)

(1976) 

19.

sesseto arukinagara
kuchizusaminagara
ippo ippo ni

(cố gắng tiếp tục đi
từng bước rồi từng bước đi tới
nghêu ngao điệu ca cũ)

(1976) 

20.

sukitooru sora
kaze
ga yurayura
yurarenagara
kuukan
no hirogari

(dưới bầu trời trong sâu
con
gió đong đưa đều nhịp điệu
không
gian rộng trải dài)

(1975) 

21.

kogarashi ya
ki no ha saya saya
kokoro munashisa

(cơn mưa lạnh vào đông
ngàn lá cây theo gió lao xao
một cái ǵ trống vắng)

(1975) 

22.

natsubate ni
suzushiku
narite
furin
no oto!

(cái nóng hè oi bức
bỗng
trở nên mát mẻ dễ chịu
tiếng
chuông gió vang đều!)

(1976) 

23.

Nakamozu eki*) de
hito ga yukiki suru
soyokaze no asa

(ga Nakamozu
người lại qua nói cười vui vẻ
con gió nhẹ thổi về)

(1975) 

*中百舌鳥   

24.

ganjitsu ni
hatsu
hi no de
hatsu
yume

(vào một ngày đầu năm
ánh
mặt trời đầu năm tỏa rạng
ước
mơ đầu của năm)

(1975) 

25.

toshiga akeru made
ato ni jikan
shinnen to shinnen!

(chỉ c̣n hai giờ nữa
một năm mới lại sắp bắt đầu
mang một niềm tin mới)

 (1975) 

26.

tsukimi
hitori
de
sabishii
.

(giờ chỉ có một ḿnh
ngồi
ngắm ánh trăng mờ về khuya
ḷng
thấy buồn buồn sao)

(1975) 

27.

ume to ame
tsuyu no kisetsu
tsuyu ni tusyu

(hoa mận và giọt mưa
vào mùa mưa như trút nước
giọt sương ướt đẫm mưa)

(1976) 

28.

chyuya wo towazu hodo
isogashikute
mo
ikinuki
oboete okou yo

( cho có bận rộn
ngày
đêm thế nào đi chăng nữa
nên
nhớ t́m giây phút nghỉ ngơi)

(1975) 

29.

yuushigure
shimotsuki
no moya
koishikere

(cơn mưa phùn vào thu
trong
màn sương mù  tháng mười một
nỗi
nhớ với niềm thương)

(1975) 

30.

Sakai Semboku*
tasuu
tachinarande iru
kaisendon
** no mise
minato
no yofuke

(bến cảng Sakai Semboku
tiệm
ăn kaisendon khắp nơi
náo
nhiệt khi đêm về)

(1976) 

*) 堺泉北港

**) 海鮮丼: hay c̣n gọi là chirashi shushi (ちらし寿司) . Một tô cơm với nhiều loại hải sản để lên trên.

 

August 8, 2023