“Đi Theo Vạt Nắng” - Phần 44

Haiku về Kobe

Trần Trí Năng

 

Đối với tôi, Kobe một thành phố cảng thân thương giống như Nagasaki hay Yokohama. Thành phố này các vùng lân cận được bao bọc bởi màu xanh của biển núi đồi. Trông rất ngoạn mục mát mắt.  

Sau khi rời Nhật, tôi lại được duyên về vùng Kansai nhiều lần trong những chuyến đi công tác. Vào những dịp như thế nếu thì giờ rảnh rỗi, một trong những nơi tôi thích đến thăm viếng Kobe. Vào tháng 11  năm 1984, một hội nghị quốc tế về pin mặt trời được tổ chức ngay trong lòng thành phố, nên tôiđây gần cả tuần cũng thế đươc nhiều thì giờ hơn để đi tìm lại những kỷ niệm của  những ngày tháng .   

Trở về đây hôm nay. Nhìn cành cây đong đưa. Nhìn màu hoa mơn man. Vài vạt nắng lang thang. Trong gió sớm. Mắt em sáng ngời. em điểm nụ cười. Chúm chím hồng đôi môi. Thuở nào giờ xa xưa. Ngày ấy màng. Những ngày tháng năm xưa. Trôi qua. Bàng hoàng ngỡ ngàng. Phủ ngập lối xưa. Vẫn con đường ngày nào. Vẫn bờ biển hôm nao. Bầu trời vẫn xanh trong. Dãy núi vẫn xanh xanh. Giờ trở về. Một mình đi lang thang dưới hàng cây…” 

Ga Sannomiya sáng nay. Vẫn rộn rịp đông người như thuở nào. Một chiếc khô vướng gót chân tôi. Đứng khựng lại một hồi nhưng muốn nhận người quen. Nhưng rồi tiếp tục bay về góc phố. Lòng cảm thấy vui vui. Tôi chợt nở nụ cười. Giữa lòng con phố. Một thời tôi đã sống. Lắm bôn ba…”

 

1.

Koubekou
soyosoyo
kaze ga
fuite
mo
fuite
mo

(nơi bến cảng Kobe
một
con gió nhè nhẹ dịu dàng
thổi
ngang mát rười rượi.)

(1976) 

2.

Meriken Paaku*
buranko
ni yurayura
yurarenagara
kimochi
yokatta

(nơi công viên Meriken
mình
ngồi trên chiếc ghế xích đu
đong
đưa theo nhịp điệu)

(1977) 

 *) Meriken Park  (メリケンパーク

3.

nadarakana oka
jitensha ni norinagara
rinrin no oto

(ngồi trên chiếc xe đạp
thong
dong xuống sườn đồi thoai thoải
tiếng chuông kêu reng reng)

(1977) 

4.

yamakaze
kaori
no masu masu yokute
Arima
* kaze

(con gió núi rừng thổi
nhè
nhẹ từ  vùng Arima
càng
lúc càng thơm mùi hương gió)

(1976) 

*) 有馬 

5.

kakuzatou
no
futatsu wo
kouhii
kappu ni irete nonde
Motomachi* no asa

(bỏ hai cục đường vuông
vào tách cà phê đen rồi uống
khu Motomachi buổi sáng)

 (1976) 

*)元町 

6.

manchouji yara
kanchouji
yara
onaji
merodeii
manatsubi

( lúc sóng dâng cao
đôi
khi lại xuống thấp
vẫn
âm điệu đều đều
trong
một ngày giữa hạ) 

7.

ureshikute mo
kanashikutemo

Sannomiya
eki

(cho trong niềm vui
hay
trong nỗi muộn phiền kéo dài
vẫn
nhà ga Sannomiya)

(1977) 

8.

shuufuuyo
Sannomiya
eki
hadasamuki

(một đêm gió mùa thu
cảm
thấy da thịt hơi mát lạnh
ga
Sannomiya)

(1976) 

9.

sakagura wo
ikken
zutsu tazune
nomiaruki
shite
memagurushiki

 (đi thử rượu sa
qua
nhiều chỗ chưng cất rượu
người
cảm  thấy chếnh choáng)

(1978) 

10.

Nada* no sake no youna
Nada chuugakukoukou no youna

meisho
no youna

(rượu sa Nada
giống
như trường trung học Nada
cả
hai đều nổi tiếng)

(1978)

*) ,  

11.

nikuman ari, ramen ari
yaki
xiao long bao arite
Nankin-machi
* ga aru

( bánh bao thịt, ramen
thêm bánh xiao long bao chiên
Nankin
khu phố nhỏ)

(1976) 

*) 南京町 

12.

mikazuki
sora
ni hoshi naki
Koube
no yoru

 (còn đây vầng trăng khuyết
bầu
trời hôm nay không một sao
Kobe khi đêm về
)

(1984) 

13.

kobune kara
kasukana akari ga mieta
ryoushi to umi no
kizuna

(tia nắng màu nhợt nhạt
từ con thuyền nhỏ trôi bồng bềnh
biển và người đánh cá)

(1984) 

14.

Motomachi wo
nonbiri to sanpo shinagara
sekijitsu no
omokage wa nai

(thong dong trong con phố
Motomachi bây giờ
không còn như ngày cũ)

(1984) 

15.

Koube ni wa
mukashina
hibi no
kizuna
wa
sono
mama da!

(sự nối kết thân tình
với
khu phố Kobe ngày nào
vẫn
còn nguyên như !)

(1984)

 

 

photo 1

Người viết tham dự buổi lễ khai mạc Đại hội Quốc tế về Khoa học Kỹ thuật pin mặt trời (1st International Photovoltaic Science and Engineering Conference) tổ chức tại International Conference Center trong tuần lễ 13-16, tháng 11, 1984, Port Island, Kobe.

 

16.

hisashiburi
to
asashio kara
sasayaki
ga kikoeta

(“lâu lắm mới gặp lại
tiếng
thầm thì của sóng biển buổi sáng
như
vang vọng đâu đây)

(1984) 

17.

hadashi de aruku
hitotsubu hitotsubu no suna
yuuhi no umibe

(bước từng bước thong dong
từng hạt cát dính vào đôi chân trần
bãi biển chiều hoàng hôn)

(1984) 

18.

omoide no
kazu
kazu ookute
furikaeru
to
moo
gonen sugita

( ức lại trở về
càng
lúc càng nhiều trong tâm
mới
đây đã năm năm rồi)

(1984) 

19.

asagi sora
kamome
wa zujou
wo
tobikatte
togarigoe

(trong bầu trời xanh nhạt
trên
đầu chim hải âu bay qua mặt nhau
cất
tiếng kêu não lòng)

(1984) 

20.

aki no yofuke
koboruru oto no
shigure kana

(đêm mùa thu về khuya
con mưa về rơi rơi nặng hột
tiếng kêu vang lộp độp)

(1984) 

21.

nagare kumo
kanchou
to tomo ni
ukiukina
kage

(cụm mây trôi lờ lững
in
bóng trên mặt nước xuống lên
theo
những con sóng nhỏ)

(1984) 

22.

suzukaze ya
hizashi mabara ni
shiroinami kaori

(con gió mát dìu dịu
vài sợi nắng vàng rải lưa thưa
mùi hương của biển trắng)

(1975) 

23.

botanwara ni
yoko
ni natteru uchi ni
wanwan
no koe ni
patchiri
to
me
wo hirakasete kita

(đang nằm ngủ thiếp đi
trong cánh đồng đầy hoa mẫu đơn
bỗng dưng tiếng chó sủa vang lên
mở mắt to thức dậy)

(1975) 

24.

ame ga zaa zaa
amayadori shite
tsuyuzamu kana!

(mưa đổ xuống ào ào
cố chạy đi tìm chỗ đụt mưa
trời sao thấy lạnh!)

(1977) 

25.

sarasara to
hana to ha sarasara
haru no asa

(lá va chạm vào hoa
tạo âm thanh vang lên xào xạc
một buổi sáng xuân về)

(1976) 

26.

setsunai mune wo
nagusamekeri
umi
no kaze

(cố gắng làm xoa dịu
nỗi
buồn sầu trong người hôm nay
với
con gió biển về)

(1975) 

27.

yuuhi shizumu
saezuru
kamome
isseki
no fune

(mặt trời từ từ lặn
hải
âu cất tiếng gọi râm ran
một
con tàu trôi dạt)

(1975) 

28.

biagaaden de wa
biiru
wo gabugabu nonde
oogoe
de sawagu

(trong quán beer garden
người
người đua nhau uống ừng ực
tiếng
trò chuyện ồn ào)

(1978) 

29.

kaze no mau
komorebi no mau
chouon no mau

(con gió đang nhảy múa
quấn quyện với tia nắng rực rỡ
hòa điệu cùng tiếng sóng)

(1976) 

30.

Koubekou
no
manatsubi demo
kuuki
ga hinyari shite
kokochiyokute

(mặc đang giữa
cảng
Kobe gió thổi mát lạnh
cảm
thấy người thoải mái)

(1976) 

September 27, 2023