“Đi Theo Vạt Nắng” - Phần 45

Haiku về khu Dotonbori

Trần Trí Năng

 

Người dân địa phươngvùng Osaka-Kyoto câu nói  “Ở Osaka thì ăn cho đến khi ngã lăn ra; còn ở Kyoto thì tha hồ mặc cho đến khi kiệt sức (Kyō no kidaore, Ōsaka no kuidaore ) * để diễn tả văn hóa ẩm thực thời trang của hai thành phố lớn nhất của vùng Kansai.  

Riêng về Osaka, khu Dotonbori** nổi tiếng về thức ăn đa dạng vừa ngon lại vừa rẻ tiền. Món ăn phổ biến nhất ở đây có lẽ là Takoyaki. Vì Dotonbori  nằm ngay trước nhà ga Namba***- một ga lớn chỉ sau Umeda ****,   nên phương tiện đi lại khá dễ dàng.

Khu Dotonbori có nhiều quán ăn và nhiều quầy rượu. Lúc nào cũng đông như ngày hội nhất là vào buổi tối và những ngày cuối tuần. Tiếng nhạc. Tiếng ca.  Tiếng Pachinko. Tiếng  rao hàng vang lên inh ỏi...  

Lúc còn đi học, tôi đổi tàu ở ga này hầu như mỗi ngày trên đường đi đến trường. Dotonbori vì thế khá thân thương và gần gũi đối với tôi.  

Dotonbori còn có dòng sông Dotonbori với cây cầu Ebisubashi  bắt ngang qua. Những khi có dịp về thăm lại Namba, tôi thích đi dọc theo Tombori River Walk. Đây là một con đường dành cho người đi bộ được xây cất sau khi tôi rời Nhật; có nét na ná giống San Antonio River Walk ở Texas. 

Nhất là buổi sáng sớm, khi cả khu phố hình như còn đang ngủ yên. Hầu hết các tiệm quán còn đóng cửa. Một cảm giác thật dễ chịu và bình an khi đi bên dòng sông nước chảy êm đềm, dưới bầu trời xanh trong.

“Ghế đá còn ướt giọt sương. Quán hàng đóng cửa phố phường lặng yên. Nổi trôi có một con thuyền. Bồng bềnh sóng nước hàn huyên theo dòng“

Hình bên trái: Cứ đi thẳng theo hướng của tấm bảng “Dotonbori” là chúng tôi có thể đến phòng trọ. Tòa nhà này nằm ngay ở góc đường đối diện với Kokuritsu Bunraku Gekijoo. Đây cũng là con đường chúng tôi đi lại mỗi ngày từ Namba đến những thành phố khác. Nằm phía bên phải là tiệm ăn đầu tiên của nhà hàng nổi tiếng Kani Doraku. Giờ thì tiệm này có chi nhành khắp nơi trong vùng; ngay cả khu Dotonbori này, cũng có một tiệm khác dọc theo dòng sông Dotonbori (Hình chụp 2015).

Hình bên phải: Cầu Ebisubashi (戎橋)bắt ngang qua dòng sông Dotonbori. Tấm bảng Glico Running Man rực rỡ với màu đỏ, trắng và xanh nằm ở phía bên phải. Qua bao nhiêu thay đổi theo dòng thời gian, tấm bảng này vẫn được xem là biểu tượng của Dotonbori và Osaka từ năm 1935 (Google Image).

*) 京の着倒れ、大阪の食い倒れ

**) 道頓堀. ***)難波 ****) 梅田

1.

Namba ya
Doutonbori
ya
waa
, sugoi ya na!

(ô kìa phố Namba
khu
ẩm thực Dotonbori
trông
lớn nhộn nhịp quá!)

(1976) 

2.

hazuki ame
byuubyuu
no kaze
tsuchikaori

(cơn mưa tháng tám về
gió
từng hồi càng lúc mạnh
mang
lại mùi hương đất)

(1976)

 

3.

samidare ya
umeboshi to umeshu
tsuyu no kisetsu

(cơn mưa tháng sáu
mang lại mơ muối và rượu mơ
mùa mưa lại sắp về)

(1977) 

4.

Ebisubashi no shita
no kawa nagarekeri
meikyou shisui*

(dòng nước chảy nhè nhẹ
dưới cầu Ebisubashi
êm sáng như mặt kính)

(1977) 

*) 明鏡止水 

5.

rakuyou no oto
soyosoyo
no oto
uteki
no oto kana

(tiếng những chiếc rơi
đua
cuốn nhau đi kêu xào xạc
hình
như tiếng mưa rơi!)

(1976) 

6.

izakaya ya
wakarezake
nomou
Namba
yo saraba!

(bên nhau quanh quầy rượu
hãy
cùng cạn ly rượu chia tay
Namba
lời từ giã!)

(1979) 

7.

tabearuki yara
choinomi
yara
doyoubi
no Namba

(đi ăn khắp mọi nơi
ngây
ngất hơi men qua nhiều quán rượu
Namba
tối thứ bảy)

(1977) 

8.

hana ni kuru
ramen
no nioi
hara
ga hetta 

(khi mùi ra-men nồng nàn
từ
hàng ya-tai xông lên mũi
chợt
cảm thấy đói bụng)

(1978) 

9.

mikazuki no
Doutonbori
yofuke
kemuri
kana

(khu Dotonbori
dưới
vầng trăng lưỡi liềm về khuya
khói
quyện sương mờ ảo)

(1978) 

10.

chiruhana ya
hana
chirabaru
bara
bara ni

(những cánh hoa rơi rơi
lác
đác bay tung khắp mọi nơi
xác
hoa tơi tả rụng)

(1976) 

11.

Doutonbori ya
samazamana sourufuudo 
aa, dekkai daidokoro ya na!
 
(khu Dotonbori
với nhiều loại soul food khác nhau
một nhà bếp rộng lờn!)
(2015)
 

12.

konban wa Namba
ashita
wa Amerika
shourai
wa doo kana

(đêm nay ở Namba
ngày
mai ở America
tương
lai rồi ra sao!?)

(1979) 

13.

Doutonbori ya
imada
ni mukashi
no
omokage

(ngồi đâyDontobori
nhớ
lại những ức ngày nào
còn
hiện mồn một)

(2015) 

14.

afururu koppu ni
ochya wo dobodobo kakeru
nayami ga ippai

(tiếp tục đổ nước trà
vào chiếc ly đã đầy tràn nước
mãi trong dòng suy tư!)

(1978) 

15.

Risshun ya
Doutonbori
ni
ikubaku
mo nai

(giờ vào tiết lập xuân
sẽ
không cònDotonbori
được
bao nhiêu ngày nữa)

(1978) 

16.

Kuidaore Tarou* to
saikai dekite

meccha
ureshii

(hôm nay được gặp lại
Kuidaore
Taro
thật
vui, vui lắm!)

(2015) 

*) 食い倒れ太郎 

17.

suuhyaku ken
no
shokuinten ga narande
bari
bari ee de!

( hàng trăm tiệm quán
nằm
san sát dọc hai bên đường
hương
vị thật tuyệt vời!)

(1976) 

18.

chikagai wo
noki
noki aruku
omoide
ooi

( chân đi thong thả
qua
các tiệm quán dưới mặt đất
cồn
cào bao ức)

(1984) 

19.

nichiyoubi
Namba no asane
kigen ga yokute

(ngày chủ nhật hôm nay
thức dậy muộn trong phố Namba
cảm thấy lòng dễ chịu)

(2017) 

20.

nagai saigetsu
Namba
to no kizuna
henka
sezu ni

(trải qua bao năm tháng
sự
ràng buộc với Namba
vẫn
không hề thay đổi)

(2019) 

21.

yatai ya
ukishizumu
kemuri
ameagari

(nơi quầy hàng yatai
làn
khói trắng bồng bềnh trong gió
cơn
mưa đã tạnh rồi)

(1977) 

22.

okonomiyaki ya
natsukashiki aji
kemuri no ka

(món okonomiyaki
mang lại dạt dào bao nỗi nhớ
khói phảng phất mùi thơm)

(1977) 

23.

Namba ni ite mo
Namba
no omokage
Kouyasen

(ngay cả đangga Namba
vẫn
nhớ đến Namba thuở nào
Koyasen
đi về)

(2014) 

24.

sake wo
choppiri
nominagara
oden
wo tabenagara
konya
wa saigo da

(uống từng ngụm sake
nhấm
nháp miếng oden trong
đêm
nay đêm cuối!)

(1979) 

25.

toriaezu
Doutonbori ni
korarenaku naru
kanashii ya na

(trong thời gian sắp tới
sẽ không còn có dịp đến thăm
khu Dotonbori
lòng cảm thấy buồn buồn)

(1979) 

26,

Doutonbori ya
omoide no kazukazu
urooboe

(khu Dontobori
đong đầy với rất nhiều ký ức
mơ hồ trong nỗi nhớ)

 (2014) 

27.

takoyaki ya
akashiyaki
ya
meccha
umai!

(món takoyaki
rồi
thêm akashiyaki
cả
hai đều ngon miệng!)

(1978) 

Akashiyaki (明石焼き) là tiền thân của takoyaki. Xuất phát từ thành phố Akashi thuộc huyện Hyogo Prefecture, vùng Kansdai. 

28.

katsuo ya kombu no
dashijiru to issho ni
akashiyaki ya
iyoiyo oishikute
umee!

(với nước súp cá và rong biển
hương vị akashiyaki
càng lúc càng đậm đà
ngon lắm!)

 (1985) 

29.

kawaki yara 
kuufuku yara
kuinomidaore
 
(vào lúc người thấy khát
và lúc bụng cồn cào thấy đói
mặc sức mà ăn uống)

(1978)

 

30.

takoyaki ya
sekijitsu no hibi
no omokage

(ngồi ăn takoyaki
nhớ lại những ký ức một thời
những năm tháng xa xưa)

(2019)

 

October 27, 2023