Tiếp
theo phần giới thiệu tổng quát về cơ cấu
của năo bộ [1], chúng tôi xin đề cập trong bài viết này các thùy trong
năo.
Năo có hai bán cầu.
Mỗi bán cầu năo gồm có bốn thùy chính :
thùy trán (frontal lobe), thùy đỉnh (parietal lobe), thùy chẩm
(occipital lobe) và thùy thái dương (temporal lobe). Chức năng chính
của các thùy là truyền tải và thực hiện những thông điệp từ năm giác
quan: thị giác, khứu giác, xúc giác, thính giác và vị giác.
Mặc dù mỗi thùy có một vai tṛ riêng biệt, các
thùy năo không hoạt động riêng rẽ mà là liên kết với nhau với một mối
liên hệ khá phức tạp.
H́nh chụp cộng hưởng từ MRI của bốn thùy
này được biểu hiện ở H́nh 1.

H́nh 1.
H́nh chụp cộng hưởng từ MRI của bốn thùy trong
năo : thùy trán (frontal lobe), thùy đỉnh
(parietal lobe), thùy chẩm (occipital lobe) và thùy thái dương
(temporal lobe) [2].
H́nh 2 biểu hiện cấu tạo tổng quát của
bộ năo nh́n từ phía bên ngoài khi con người quay mặt về phía bên trái
(H́nh 2a) .
Vị trí của bốn thùy trong bán câu năo từ
trái sang phải: thùy trán, thùy đỉnh, thùy chẩm và thùy thái dương với
tiểu năo nằm ở phía dưới cùng bên phải (H́nh 2b). Không có trong h́nh
là đồi hay hồi (gyrus) và thung lũng hay rănh (sulcus)-
những cấu trúc đậc biệt nhằm gia tăng khả năng xử lư và diện tích tồn
trữ thông tin của năo.
Chức năng của mỗi thùy có thể tóm lược
như sau:

H́nh 2
(a) Tầm nh́n tổng quát của năo bộ khi
con người quay mặt về phía bên trái.Trong h́nh này, tiểu năo
(cerebellum) nằm ở phía dưới cùng bên phải.
Hạch hạnh nhân (amygdale) và hồi hải mă (hippocampus) sẽ được tŕnh
bày chi tiết hơn trong những bài viết tới,
(b) Bốn thùy trong năo: thùy trán, thùy
đỉnh, thùy chẩm, và thùy thái dương [3].
1 Thùy trán (frontal lobe)
Nằm ngay sau trán và là thùy lớn nhất
trong bốn thùy năo.
Thùy này gồm có vỏ năo vận động chính (primary
motor cortex), cơ năng tư duy, cơ năng điều khiển tính khí, ngôn ngữ
và những trạng thái tâm thần khác. Thùy
trán c̣n bao gồm vỏ năo trước trán (prefrontal cortex) và mạch dẫn
dopamine- một chất dẫn truyền thần kinh liên quan đến sự lạc thú,
trạng thái tâm thần và sự kích thích.
Thùy trán có trách nhiệm về những chức
năng liên quan đến vận động, phán đoán và suy nghĩ:
(i) kế hoạch
và điều hợp động tác và kỹ năng vận động;
(ii) chức
năng liến quan đến sự điều hành như lư luận, phân tích, tập trung và
kế hoạch;
(iv) trí nhớ,
thông minh và kiểm soát sự kích động;
(iii) vùng
Broca liên quan đến ngôn ngữ và khả năng nói;
(iv) động tác
t́nh nguyện. Vùng vỏ năo vận động chính kiểm
soát những động tác trong thân thể từ ngón chân, bàn chân, thân ḿnh,
cánh tay đến khuôn mặt.
2. Thùy đỉnh (parietal lobe)
Nằm ở phía sau năo.
C̣n gọi là thùy kết hợp (association lobe) v́ thùy
này phối hợp hoạt động với những thùy khác. Đây là vùng cảm xúc
somato (somatosensory) liên quan đến quá tŕnh cảm nhận màu sắc, h́nh
dạng của người và sự vật xung quanh, xử lư cảm xúc, và nhận thức
không gian chẳng hạn như xác nhận tư thế và vị trí của tay chân.
Thùy này gồm có:
(i) vỏ năo
chính liên quan đến cảm xúc cơ thể (primary somatosensory cortex): nhận
thức về cảm xúc cơ thể, xúc giác, sự đau đớn và thân nhiệt;
(ii) vỏ năo
phụ liên quan đến cảm xúc cơ thể (somasensory association cortex): xử
lư/phân tích cảm xúc cơ thể, kư ức về cảm xúc và nhận dạng sự cảm xúc
trong cơ thể;
(iii) kết hợp
với các vùng thị giác, thính giác và xúc giác và nhận thức về không
gian về vị trí của những bộ phận trong cơ thể.
3. Thùy chẩm (occipital lobe)
Nằm gần phía bên ŕa của vỏ năo.
Đây là trung tâm xử lư các giác quan như thị giác,
xúc giác của năo. Thùy chẩm phân tích cùng
một lúc các tín hiệu nhận được từ các vùng khác nhau của năo; từ đó
tổng hợp lại và đưa ra những thông tin, sự cảm nhận và ư nghĩa mới của
sự vật.
Thùy chẩm liên quan đến thị giác:
(i) vỏ năo
thị giác chính (primary visual cortex): nhận thức thông tin về thị
giác;
(ii) vỏ năo
thị giác phụ (visual association cortex): quy tŕnh/phân tích những
thông tin về thị giác, nhận thức sự kích thích thị giác;
(iii) nhận
dạng sự kích thích thị giác;
(iv) kư ức/ghi
nhớ thông tin từ sự kích thích thị giác.
Biên giới giữa thùy trán và thùy đỉnh là
thung lũng trung ương (central sulcus); giữa thùy đỉnh và thùy thái
dương là thung lũng bên (lateral sulcus -Sylvian fissure).
Trong khi đó, thung lũng phân chia biên
giới chia cách thùy đỉnh và thùy chẩm được gọi là thung lũng giữa thùy
đỉnh và thùy chẩm (parieto- occipital sulcus)..
4. Thùy thái dương (temporal lobe)
Nằm gần hai tai.
Nhiệm vụ chính của thùy thái dương là xử lư những
tín hiệu kích thích thính giác. Ngoài ra,
thùy này c̣n tham gia vào bộ nhớ thị giác, giúp nhận thức sự vật,
khuôn mặt, tham gia vào bộ nhớ ngôn ngữ, phân tích cảm xúc và phản ứng
của người khác.
Nhiệm vụ chính liên quan đến thính giác:
(i) vỏ năo
thính giác chủ yếu (primary auditory cortex): nhận thức sự kích thích
thính giác;
(ii) vỏ năo
thính giác phụ (auditory association cortex): quá tŕnh phân tích,
hiểu biết, nhận dạng, và kư ức về âm thanh;
(iii) vùng
Wernicke với khả năng phân tích và hiểu biết ngôn ngữ;
(iv) khứu
giác chủ yếu/ khứu giác phụ (primary olfactory cortex/ association
cortex): nhận thức và xử lư mùi vị.
5. Lời kết
Trên đây, người viết tŕnh bày một cách
tổng quát cấu tạo của những bộ phận quan trọng liên quan đến việc điều
hành các hoạt động của năo.
Thông tin từ những cơ quan này sẽ rất hữu ích trong việc thu thập và
phân tích những dữ liệu liên quan đến bệnh lư đạt được
từ những thiết bị điện tử y khoa như cộng
hưởng từ chức năng (fMRI), điện năo đồ (electroencephalography hay
EEG), chụp cắt lớp dùng máy tính (computed tomography hay CT), và chụp
cắt lớp positron (positron emission spectroscopy hay PET).
6 Tài liệu tham khảo
[1]
http://www.erct.com/2-ThoVan/TTriNang/Technology%20in%20Medicine-%20Part%2034-06062023.htm
[2]
https://www.youtube.com/watch?v=BP4DbTbPpz4
[3]
https://www.simplypsychology.org/forebrain-midbrain-hindbrain.html
[4]
https://my.clevelandclinic.org/health/articles/22266-meninges
July 11, 2023
|