TIẾT H: BÍ DANH
1. Định Nghĩa Bí Danh: Khoảng
đầu thế kỷ 20 khi các đảng
phái chính trị hoạt động chống
thực dân Pháp th́ người ta thấy
một loại tên mới xuất hiện.
Đó là bí danh. Bí danh là tên thay cho tên chính
được dùng vào mục đích chính
trị. Một đảng viên, một người
làm trong ngành an ninh, t́nh báo thường
được đảng hay cơ quan đặt
cho một bí danh với mục đích gây cho
đối phương khó khăn khai thác lư
lịch.
2. Mục Đích Của Bí Danh: Các người
hoạt động chính trị được
đặt bí danh để tránh sự
bắt bớ của đối phương,
đồng thời nói lên lư tưởng
của ḿnh. Ví dụ để tránh Nga Hoàng
bắt bớ, các nhà lănh đạo Cộng
Sản Nga đă bỏ hẳn tên cũ,
lấy bí danh làm tên thật của ḿnh.
Đó là các ông Lenin, Stalin,Trotsky. Lenin là bí
danh, tên thật của ông là Vladimir Ilich
Ulyanov. Stalin tên thật là Iosif Vissarionovich
Dzhugashvili (1879-1953). Ông này có bí danh khác
nữa là Koba, nghĩa là “Không Sợ Chi
Cả”. Leon Trotsky là bí danh, tên thật
của ông là Lev Davidovich Bronstein (1879-1940).
Ở Đức, ông Herbert Ernst Karl Frahm
(1913-1992) chống lại chính sách của
Hitler, đổi thành Willy Brandt, và khi lên làm
thủ tướng Tây Đức, ông vẫn
giữ bí danh này. Cũng như ở Trung
Quốc, Lin Piao tức Lâm Bưu là bí danh
của Lin Yu Yung.
Ở Việt Nam, một Nguyễn Sinh Côn thành
Linov rồi Chủ Tịch Hồ Chí
Minh(1890-1969). Một Trần Ngọc Nghiêm thành
Lê Hồng, rồi thành Hoàng Minh Chính,
từng là Tổng Thư Kư đảng Dân
Chủ Việt Nam, là Viện Trưởng
Viện Triết Học dưới chế
độ Cộng Sản vào những năm
của thập niên 1960. Cựu Trung Tướng
Trần Độ có tên thật là Tạ
Ngọc Phách, gia nhập đảng Cộng
Sản nên nhận bí danh là Trần Độ.
Con trai ông là Đại Tá Thắng cũng mang
họ Trần. Nhiều tướng lănh quân
đội Cộng Sản Việt Nam có bí
danh như tướng Nguyễn Sơn bí danh
là Vơ Nguyên Thủy, Vơ Nguyên Bác, tướng
Nguyễn B́nh có bí danh là Nguyễn Phương
Thảo, tướng Văn Tiến Dũng có
bí danh là Lê Hoài.
3. Nguyên Tắc Chọn Bí Danh: Nguyên
tắc chọn bí danh là chọn cách đặt
tên thông dụng nhất tại địa phương
mà người đó hoạt động.
Thực ra, giữa bí danh và tên thông thường
không có ǵ khác nhau, cũng có tên họ, tên
đệm, tên chính. Bí danh càng có ư nghĩa
chung bao nhiêu, càng tốt bấy nhiêu để
ai đọc lên tên ấy cũng tưởng
là người này người nọ trong cùng
địa phương. Lối đặt bí
danh thông thường nhất mà đảng
Cộng Sản Việt Nam đă áp dụng
tại miền nam Việt Nam trong thời gian
1954-1975 là lấy con số thứ tự ghép
với một từ ngữ. Ví dụ:
Tổng Bí Thư đảng Cộng Sản
Việt Nam, ông Nguyển Văn Linh có bí danh là
Mười Cúc, cựu Thủ Tướng Vơ
Văn Kiệt có bí danh là Sáu Dân. Lối
đặt tên này là một tập tục
rất phổ thông tại nông thôn miền
Nam.
Ngày mai: Thụy Hiệu |